Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường chi phí đào tạo không?

0
1163

Nội dung tư vấn:

Kính gửi V-Law! Hôm nay tôi

liên hệ đến công ty mong được tư vấn về vụ việc như sau: + Trước đây, tôi có làm ở một công ty được
một thời gian. Vào tháng 3/2016 tôi được công ty cho đi học Tiếng Nhật và kí thoả thuận với công ty
là: Điều 2. khoản 2 của thỏa thuận 15/3/2016 như sau: 1.1. Bên B cam kết hoàn trả toàn bộ (100%)
khoản kinh phí của khóa đào tạo trong trường hợp sau: – Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động – với bất kỳ lý do gì trong vòng 02 năm kể từ khi kết thúc khóa đào tạo; – Không hoàn
thành chương trình đào tạo (không trình được chứng chỉ theo quy định tại khoản 1.2 điều 1.sau lần
thi thứ II vào tháng 7/2017) Đồng thời cũng trong thời gian này công ty xảy ra tình trạng không
thanh toán lương đủ và không đúng hạn cho nhân viên. Mà đỉnh điểm là đến tháng 1/2017 công ty đã nợ
tôi đến 6 tháng lương. Do còn gia đình phải chăm sóc nên không thể tiếp tục gắn bó với công ty
tôi nộp đơn xin nghỉ việc và được ban giám đốc đồng ý. Trải qua hơn một năm, đến nay công ty mới
chịu thanh toán lương cho tôi. Nhưng, công ty thông báo do thoả thuận về việc bồi thường nên tôi
phải đền bù cho công ty với số tiền là 20 triệu đồng. Vậy Luật Việt cho tôi hỏi sự việc trên có
đúng hay không? Và, nếu tôi không đồng ý với cách làm của công ty thì có thể kiện ra sao? Tôi xin
chân thành cảm ơn ạ.

Trả lời tư vấn: 

Cám ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến V-Law, trường hợp
của bạn chúng tôi giải quyết như sau:

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận

….

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 43 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử
dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo
quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Theo đó, để không phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả chi phí đào tạo
cho người sử dụng lao động, người lao động chỉ cần chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Trong
trường hợp của bạn, do công ty không trả lương đẩy đủ đúng hạn nên bạn có căn cứ để đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động. Vì bạn chưa cung cấp đủ thông tin hợp đồng giữa bạn và công ty là hợp đồng
lao động có thời hạn hay không nên sẽ có 2 trường hợp xảy ra. Nếu hợp đồng có xác định thời hạn thì
bạn phải báo trước cho công ty ít nhất 3 ngày làm việc. Nếu là hợp đồng không xác định thời hạn thì
bạn phải báo cho công ty ít nhất 45 ngày.

Như vậy, bạn chỉ cần thỏa mãn những điều kiện trên thì bạn sẽ không
phải bồi thường chi phí đào tạo cho công ty. Trong trường hợp bạn làm đúng theo quy định pháp luật
mà công ty vẫn đòi bồi thường thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án.

Căn cứ Khoản 3 Điều 32, Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
thì Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động trên.

Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố dụng dân sự 2015:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ
được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc
nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu
cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật
này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất
động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Tóm lại, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công
ty có trụ sở nếu bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật mà công ty còn yêu cầu
bạn bồi thường chi phí đào tạo.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198


để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây