Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả sổ bảo hiểm

0
1176
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động. Trách nhiệm trả sổ bảo hiểm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Em chào anh chị. Em muốn hỏi là người lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng có được trả sổ bảo hiểm không vì hiện nay em đã kí hợp đồng không thời hạn
rồi. Nếu muốn lấy sổ bảo hiểm có phải đền bù gì cho bên sử dụng Lao động không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Giải quyết vấn đề:

Theo quy định tại Điều 37, Bộ luật lao động 2012
liên quan đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động đã ghi nhận những điều
khoản như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp
sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.

 

>>> Luật sư tư vấn đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động:
 1900.6198

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này”.

Khi bạn nằm trong những trường hợp quy định tại
Khoản 1, Điều 37 thì bạn thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Khi bạn
thuộc trường hợp này thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc đồng thời theo quy định tại Điều
47,

thì người sử dụng lao động phải có những trách nhiệm
sau khi hợp đồng lao động bị chấm dứt.

+ Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác
định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết
thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm
dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền
lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày.

+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành
thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã
giữ lại của người lao động.

+ Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm
dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Ngoài ra, trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt
hợp đồng nhưng không thuộc những trường hợp đã quy định tại Điều 37,

thì người sử dụng lao
động vẫn phải có những trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm cũng như những giấy tờ liên quan đến bạn
theo đúng quy định tại Điều 47. Tuy nhiên, bạn sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 43

như sau:

“1. Không
được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.

2. Nếu vi
phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo
trước.

3. Phải
hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật
này”.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây