Người lao động có thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội không?

0
1255
Người lao động có thể tự chốt sổ bảo hiểm xã
hội không? Tôi nghỉ việc đã lâu nhưng do công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội nên không giải quyết được
chế độ thai sản và chốt sổ.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào anh chị. Em làm công ty từ tháng 9/2012 đến tháng 11/2014. Tháng
3/2014 em sinh em bé, nhưng vì công ty nợ bảo hiểm xã hội nên em vẫn không được hưởng chế độ gì,
khi nghỉ việc việc em cũng không nhận được quyết định nghỉ việc hay sổ gì. Thời gian đó em có
kiện công ty lên Phòng Lao động Thương Binh xã hội vẫn không được giải quyết. Đến 3/2017,
công ty mới trả nợ bảo hiểm xã hội, nhưng vì nghỉ làm đã lâu giờ em muốn chốt sổ để làm chỗ
mới nhưng không liên hệ được Giám đốc. Cho em hỏi vậy em còn được hưởng chế độ thai sản
không? Em có thể xin chốt sổ tại cơ quan bảo hiểm xã hội không. Xin tư vấn giúp
em.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn làm việc tại công ty TNHH Thời trang
Song Nam từ tháng 9/2012 đến tháng 11/2014. Tháng 3/2014 bạn sinh em bé nhưng vì công ty nợ Bảo
hiểm xã hội nên bạn vẫn chưa được hưởng chế độ gì, cũng không nhận được Sổ Bảo hiểm xã hội.
Đến tháng 3/2017, công ty mới trả được nợ bảo hiểm xã hội nhưng bạn lại không liên hệ được với
giám đốc công ty.

Thứ nhất: Về chế độ thai
sản:

Dựa trên những thông tin bạn
cung cấp thì bạn sinh con vào tháng 3/2014. Để xác định bạn có đủ điều kiện để được hưởng chế độ
thai sản không thì căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì lao động
nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản khi:

“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai
sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng
tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các
biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng
trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Dựa trên những căn cứ nêu trên thì
bạn là lao động nữ sinh con sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản nếu đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Xem xét hoàn cảnh thực tế của bạn, thì bạn làm việc liên tục tại công ty từ
tháng 9/2012 đến tháng 11/2014, bạn sinh con vào tháng 3/2014. Nếu trong trường hợp bạn tham
gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn đáp
ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định người sử
dung lao động có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội
theo quy định. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ
người lao động để yêu cầu giải quyết chế độ thai sản cho người lao động, người sử dụng lao động có
trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết chế độ cho người lao động.

Như vậy, trường hợp bạn sinh con vào tháng 3/2014 và
đã nộp hồ sơ cho người sử dung lao động nhưng từ năm 2014 đến nay chưa được giải quyết; trách nhiệm
ở đây thuộc về công ty, công ty vi phạm về nghĩa vụ của công ty trong việc giải quyết chế độ thai
sản cho bạn. Bạn có thể yêu cầu công ty chịu trách nhiệm bồi thường cho bạn ở
đây.

Về việc chốt sổ bảo hiểm xã
hội

Khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy
định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như
sau:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến
quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành
thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã
giữ lại của người lao động.”

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định người sử
dụng lao động có trách nhiệm hoàn tất việc xác nhận sổ, chôt sổ cho người lao động khi nghri việc,
trường hợp bạn nghỉ việc đã lâu mà công ty không chốt sổ cho bạn là vi phạm quy định của pháp luật.
Hiện nay, pháp luật không có quy định người lao động được tự thực hiện việc chôt sổ, trong trường
hợp này, bạn cần làm đơn gửi đến Phòng lao động thương binh xã hội để yêu cầu giải quyết, buộc công
ty chốt sổ và xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty cũ của bạn.

Khoản 7 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định phạt
tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những
giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật theo một trong các mức sau đây:

+  Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi
phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm
từ 11 người đến 50 người lao động;

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm
từ 51 người đến 100 người lao động;

+ Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm
từ 101 người đến 300 người lao động;

+ Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm
từ 301 người lao động trở lên.

Đồng thời, người sử dụng lao động còn bị buộc hoàn
thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi
không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi
chấm dứt hợp đồng lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây