Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty giải thể không?

0
1253
Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi
việc khi công ty giải thể không? Quy định về trợ cấp thôi việc như thế nào?


 

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, Công ty chúng tôi muốn giải thể phòng bảo vệ để thuê bảo vệ
chuyên nghiệp. Xin vui lòng cho biết chúng tôi phải gửi những công văn mà công ty chúng tôi phải
gửi lên Sở lao động. Trường hợp công ty chúng tôi có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động vậy có phải thanh toán trợ cấp thất nghiêp cho họ nữa hay không hay chỉ thanh toán phần vi
phạm thời gian báo trước 30 ngày, còn trợ câp thất nghiệp sẽ do BHXH chi trả. Họ hiện đang ký HĐLĐ
2 năm và làm từ tháng 7/2015. Xin cảm ơn luật sư ?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng
lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối
với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối
với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao
động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem
xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy
định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải
thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định
tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải
báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời
hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng”.

Theo như thông tin anh cho biết, công ty của anh muốn giải thể phòng bảo vệ
để thuê bảo vệ chuyên nghiệp, việc công ty anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với các nhân
viên bảo vệ trên là trái với quy định của pháp luật.

Theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao
kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không
được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản
tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động 2012 người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và
người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao
động 2012 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012, hai bên thỏa
thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động
mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ
luật lao động 2012, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

– Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho
người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không
báo trước.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, khi người sử dụng lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 42
Bộ luật lao động 2012 như trên.

Bồi thường về vi phạm thời hạn báo
trước:

Trong trường hợp, nếu công ty anh còn vi phạm về thời hạn báo trước 30 ngày
đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, thì phải bồi thường cho người lao động theo quy định
tại khoản 5 Điều 42 Bộ luật lao động 2012: “5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo
trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước”.

Về việc chi trả trợ cấp thất
nghiệp:

Tại Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp
như sau:

– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do
cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ
hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ
điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao
động.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho
người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định về việc chi trả trợ cấp thất
nghiệp như sau:

“2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng
đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng
trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho
người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc,
tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định
tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày
thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc
tiếp theo”.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trong thời gian làm việc, công ty anh có
đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nên khi chấm dứt hợp đồng lao động việc chi trả trợ
cấp thất nghiệp sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây