Nghĩa vụ của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1192
Nghĩa vụ của người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.



Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm cho 1 công ty may công
nghiệp, tôi kí hợp đồng với họ cách đây 5 tháng và hợp đồng có thời hạn 1 năm nghĩa là thời hạn hợp
đồng còn 7 tháng nữa. Bây giờ tôi thấy công việc nó không còn phù hợp với tôi nữa, vì tôi cần thời
gian làm ca thay vì làm hành chính. Mà gửi đơn nghỉ việc họ buộc là sau 45 ngày họ mới giải
quyết cho tôi. Họ nói sẽ bắt đền hợp đồng nếu tôi tự ý nghỉ việc. Họ không sao bản sao của hợp đồng
cấp cho bên tôi , trong hợp đồng cũng không đề ghi rõ ràng và nội dung hợp đồng quá dài dòng và
cũng trong lúc kí hợp đồng họ không nhấn mạnh hay đề cập đến vấn đề này. Nếu tôi nghỉ việc công ty
có làm thật không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp
sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Đối chiếu quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn
làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn là 1 năm, nay chưa hết hạn hợp đồng, bạn
muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trong trường hợp này, nếu không có
sự thỏa thuận khác thì bạn phải bảo đảm đủ 02 điều kiện: Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao
động theo Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 và thời hạn báo theo Khoản 2 Điều 37 Bộ luật
Lao động 2012.

Nếu bạn không đảm bảo 1 trong 2 điều kiện trên
khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xem là bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi
thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người
lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử
dụng lao động theo quy định tại
Điều 62 của Bộ luật này.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây