Nghỉ việc không báo trước phạt thế nào? Luật lao động về nghỉ việc mới nhất

0
1313

Nghỉ việc không báo trước phạt thế nào? Luật lao động về nghỉ việc mới nhất. Mức bồi thường thiệt hại khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.


Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về quan hệ lao động được thể hiện ở nội dung công việc, mức lương, thời gian thực hiện hợp đồng lao động và các quyền và nghĩa vụ khác. Theo đó đây là văn bản có giá tri ràng buộc của các bên tham gia phải tuân thủ nếu chủ thể nào không tuân thủ nội dung đó thì sẽ dẫn tới các hậu quả bất lợi cho chủ thể đó. Trong đó nếu người lao động vi phạm đăc biệt là việc tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng sẽ bị áp dụng những điều khoản liên quan đến bồi thường. Nghỉ việc không trước thời hạn quy định của hợp đồng của người lao động được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động hay của người sử dụng lao động nếu có những căn cứ theo quy định của pháp luật, rằng nếu các căn cứ đó xảy ra một trong hai bên có quyền chấm dứt quan hệ lao động này. Tuy nhiên để được pháp luật bảo vệ về các quyền lợi của mình người lao động và người sử dụng lao động phải có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quy định của pháp luật. nếu như việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc vào trường hợp trái quy định của pháp luật thì chủ thể này sẽ phải nhận những hệ quả bất lợi. Đối với người lao động nếu như chủ thể này là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định thì sẽ bị áp dụng các mức bồi thường theo quy định của luật theo quy định của Bộ luật lao động 2012.

Thứ nhất, quy định của pháp luật lao động về vấn đề người lao động xin nghỉ việc

 

Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động khi ký kết hợp đồng lao động bắt buộc phải tuân thủ theo các nội dung trong hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động đã ký kết. Trong đó để đảm bảo sự ổn định về mặt nhân sự và quy trình sản xuất thì pháp luật lao động không cho phép người lao động tự ý nghỉ việc nếu không có căn cứ và không đảm bảo thời gian báo trước cho người sử dụng lao động. Theo quy định của pháp luật người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hay làm theo một công việc nhất định có thời hạn chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng quy định của pháp luật khi thuộc vào một trong những trường hợp sau:

+ Thứ nhất khi người lao động làm việc cho người sử dụng lao động nhưng lại không được làm công việc như trong hợp đồng lao động, điều kiện làm việc ở chỗ làm việc không được đáp ứng như đã thỏa thuận trong hợp đồng như vậy trong trường hợp những nội dung công việc và điều kiện làm việc mà người lao động thực tế đang làm và trong hợp đồng không thống nhất với nhau thì người lao động có quyền được nghỉ việc.

+ Thứ hai, trong quá trình làm việc người lao động không được người sử dụng lao động chi trả các lợi ích vật chất liên quan đến tiền lương một cách đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng.

+ Thứ ba, trong quá trình làm việc người lao động bị xúc phạm đến thân thể, sức khỏe, danh dự hay bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, cưỡng bức lao động. Trong quy định của pháp luật không nêu rõ thế nào là cưỡng bức lao động nhưng nếu người sử dụng lao động có thực hiện những biện pháp ép buộc, tạo những áp lực để người lao động làm những việc mà họ không tự nguyện.

+ Thứ tư, người lao động hay người trong gia đình có hoàn cảnh khó khăn dẫn tới người lao động không có đủ điều kiện để tiếp tục đi làm ví dụ như bố mẹ đang mắc bệnh nặng, tai nạn; bản thân người lao động phải nghỉ việc để ra nước ngoài làm việc hoặc sinh sống; người lao động được vào làm các công việc trong bộ máy nhà nước; người lao động vì lý do sức khỏe không thể tiếp tục làm việc theo quy định của pháp luật..v.v..

Theo quy định của pháp luật lao động cụ thể là Điều 37 Bộ luật lao động 2012 nếu người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì khi nghỉ việc không cần phải trình bày lý do mà chỉ cần đáp ứng thời gian báo trước; còn người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thì khi nghỉ việc phải đáp ứng được hai yếu tố đó là lý do nghỉ việc theo quy định của pháp luật và thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó đối với người lao động làm việc với hợp đồng lao động vô thời hạn phải đáp ứng thời gian báo trước 45 ngày làm làm việc cho người sử dụng lao động biết; đối với người lao động làm việc với hợp đồng có thời hạn thì báo trước ít nhất 30 ngày làm việc cho người sử dụng lao động biết; nếu làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc nghỉ việc vì không được trả lương đầy đủ, bị ngược đãi, không được đảm bào công việc điều kiên làm việc đúng như hợp đồng thì chỉ cần báo trước 3 ngày làm việc.

Thứ hai, về trách nhiệm bồi thường khi người lao động nghỉ việc không báo trước

 

Trong trường hợp người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đáp ứng những điều kiện theo quy định của luật mà tự ý nghỉ việc thì sẽ được xác định đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật. Khi người lao động vi phạm hợp đồng về thời hạn làm việc và không tuân thủ pháp luật về thủ tục xin nghỉ trước thì sẽ bị chịu các trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012.

Theo đó Điều 43 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi tự ý nghỉ việc phải tiến hành chi trả tiền bồi thường với mức bồi thường là nửa tháng tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng kèm theo khoản bồi thường về thời gia báo trước việc nghỉ việc với mức tiền bồi thường bằng thời gian chưa báo trước nhân với mức tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng. Vi phạm về thời gian báo trước ngày nào thì sẽ phải trả bồi thường cho ngày vi phạm đó. Ngoài các khoản bồi thường theo quy định của pháp luật thì người lao động vì tự ý nghỉ việc nên sẽ không được hưởng các trợ cấp thôi việc hay bảo hiểm thất nghiệp. Trong trường hợp người lao động được người sử dụng lao động cử đi đào tạo và bỏ chi phí đào tạo cho lần đào tạo đó và có cam kết làm việc trong một thời gian nhất định nhưng người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật thì sẽ phải thực hiện việc hoàn trả tất cả các khoản chi phí đào tạo mà người sử dụng đã bỏ ra để đào tạo người lao động.

Như vậy, để ràng buộc người lao động tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật lao động về thời hạn thực hiện hợp đồng đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng lao động ổn định về mặt nhân sự thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì sẽ bị hạn chế một số quyền lợi về trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp và bị yêu cầu bồi thường các khoản bồi thường theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ pháp lý của Luật Việt:

– Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài 1900.6198

– Tư vấn pháp luật lao động bảo vệ quyền lợi cho người lao động tại văn phòng.

– Tư vấn về bồi thường khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

– Tư vấn về việc tự ý nghỉ việc trước thời hạn phải bồi thường theo quy định của pháp luật

– Tư vấn vấn đề bảo hiểm, tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, bồi thường khi tự ý nghỉ việc.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây