Mức lương tối thiểu vùng tăng, người lao động được hưởng quyền gì?

0
930

Quyền lợi về tiền lương của người lao động tăng

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, có thể thấy khi mức lương tối thiểu tăng lên thì tiền lương của người lao động cũng sẽ tăng.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề

Người lao động tăng mức đóng bảo hiểm xã hội

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và hướng dẫn tại Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định như sau:

Mức đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Người làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua đào tạo nghề, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

Người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, khi tiền lương tối thiểu vùng tăng thì các doanh nghiệp cũng phải theo đó điều chỉnh mức lương của người lao động, kéo theo tăng mức đóng bảo hiểm xã hội, trong đó tăng mức đóng các chế độ liên quan của bảo hiểm xã hội, cụ thể như:

Thứ nhất, tăng mức đóng bảo hiểm xã hội với các quỹ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Thứ hai, người lao động tăng mức đóng bảo hiểm y tế

Thứ ba, tăng mức đóng của bảo hiểm thất nghiệp

Quyền làm việc
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Người lao động được tăng tiền lương hưởng khi ngừng việc

Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động trong trường hợp phải ngừng việc được trả lương như sau:

Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy him, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Như vậy, cơ sở để tính tiền lương cho người lao động trong trường hợp ngừng việc là không thấp hơn mức lương tối thiểu. Do đó, việc tăng mức lương tối thiểu vùng cũng sẽ kéo theo lương ngừng việc của người lao động cũng tăng theo.

Tăng thêm điều kiện về mức thiệt hại làm cơ sở để người lao động phải bồi thường khi gây ra thiệt hại

Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động phải có trách nhiệm bồi thường khi gây ra thiệt hại trong trường hợp sau:

Thứ nhất, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tốthiểu vùng do Chính phủ cônbố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định 

Thứ hai, người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Như vậy có thể thấy, việc bồi thường thiệt hại được thực hiện dựa trên cơ sở mức độ thiệt hại căn cứ vào lương tối thiểu vùng. Do đó, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức thiệt hại làm cơ sở để bồi thường cũng sẽ phải tăng, đây là quy định có lợi của người lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây