Mức hưởng chế độ hưu trí khi bị suy giảm khả năng lao động?

0
1187

Mức hưởng chế độ hưu trí khi bị suy giảm khả
năng lao động? Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Cách tính mức hưởng lương
hưu.


Tóm tắt câu hỏi:

Tháng 10/2017 đơn vị có nhân viên giám định sức khoẻ
tỉ lệ 61% thời gian công tác từ tháng 4/1985. Xin hỏi Luật sư cách tính hưởng chế độ như thế nào
khi thời gian đóng BHXH là 32 năm 6 tháng?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn,
Công ty LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung tư
vấn: 

Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định
điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm
khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c,
d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi,
nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55
tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Bạn muốn tư vấn cách tính mức hưởng chế độ hưu
trí nhưng không chia nói rõ là nam hay nữ và tuổi của bạn nên sẽ chia hai
trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Bạn là
nữ:

Điều kiện nghỉ hưu đối với lao động nữ khi bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% nghỉ hưu vào năm 2017 phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã trở lên
và tuổi từ đủ 47 tuổi trở lên.

Căn cứ Điều 56 Luẩ bảo hiểm xã hội 2014 quy
định mức lương hưu hàng tháng như sau:

15 năm đầu = 45%.

17 năm tiếp theo = 17 x 3% =
51%.

6 tháng dư ra được tính là nửa năm tương ứng
1,5%.

Như vậy tổng tỷ lệ lương hưu bạn nhận được là: 45% +
51% + 1,5% = 97,5% mức bình quân tiền lương.

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật trực tuyến qua tổng đài:
 1900.6198

Tuy nhiên, mức hưởng chế độ hưu trí cao nhất là 75%.
Do đó, 22,5% dư ra (tương ứng 7,5 năm) bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm được
hưởng nửa tháng tiền lương theo quy định tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội
2014.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã
hội 2014, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bạn sẽ bị giảm 2%. Do đó bạn phải xác định bạn có đủ tuổi
nghỉ hưu trước tuổi hay không? Nếu nghỉ sớm hơn 47 tuổi thì mỗi năm về hưu trước tuổi bạn sẽ bị
giảm 2%.

– Trường hợp 2: Bạn là
nam:

Điều kiện nghỉ hưu đối với lao động nam khi bị suy
giảm khả năng lao động 61% nghỉ hưu vào năm 2017 thì phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã trở lên và
đủ 52 tuổi trở lên.

Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, mức
lương hưu hàng tháng được quy định như sau:

15 năm đầu = 45%.

17 năm tiếp theo = 17 x 2% =
34%

6 tháng dư ra được tính là nửa năm tương ứng
1%.

Như vậy tỷ lệ lương hưu bạn là: 45% + 34%
+ 1% = 80%

Mức hưởng chế độ hưu trí cao nhất là 75%. Do đó 5%
năm dư ra (tương ứng 2,5 năm) bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm được hưởng nửa
tháng tiền lương theo quy định tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã
hội 2014, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bạn sẽ bị giảm 2%. Do đó bạn phải xác định bạn có đủ tuổi
nghỉ hưu trước tuổi hay không? Nếu nghỉ sớm hơn 52 tuổi thì mỗi năm về hưu trước tuổi bạn sẽ
bị giảm 2%.

Bạn thao khảo quy định trên để áp dụng vào
trường hợp của bạn để tính mức hưởng lương hưu của bạn.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi: 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây