Làm việc nhưng không được ký hợp đồng lao động

0
1237
Làm việc nhưng không được ký hợp đồng lao
động. Quyền lợi của người lao động khi làm việc nhưng không ký hợp đồng lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Công ty Luật V-Law. Tôi đang gặp một chuyện và
rất cần sự tư vấn giúp đỡ của luật sư. Con gái tôi mới ra trường và xin vào làm kế toán cho một
công ty TNHH tại Nam Định cho đến nay là hơn 6 tháng. Nhưng đến nay cháu vẫn không được ký hợp đồng
lao động và không được đóng bất cứ bảo hiểm nào. Cháu đã 2 lần lên gặp ban giám đốc để yêu cầu cho
ký hợp đồng nhưng họ chỉ khất lần khất lượt mà không đưa ra lý do cụ thể để ký hoặc không, mặc dù
cháu vẫn được nhận lương và thưởng tết đầy đủ. Vì có lý do riêng lên con gái tôi tạm thời chưa muốn
nghỉ ở đó, nhưng nếu vẫn tiếp tục làm việc ở đó 1 – 2 năm mà không được ký hợp đồng lao động, không
được đóng bảo hiểm thì thiệt thòi cho cháu quá. (Con tôi đã xin được giấy do giám đốc công ty ký
xác nhận thời gian bắt đầu vào làm trong 1 văn bản gửi về địa phương xin tạm vắng ). Vì vậy tôi
muốn hỏi luật sư xem pháp luật quy định cụ thể việc này như thế nào? Trường hợp của con tôi thì ra
sao? Tôi có thể nhờ pháp luật can thiệp được không ? Tôi xin trân thành cám ơn !

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công ty
LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Như nội dung bạn trình bày, theo quy định của Bộ luật lao
động 2012 người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động theo đúng tính chất công việc và
thỏa thuận về thời gian làm việc. Nếu con gái bạn đã làm việc 6 tháng mà không được ký hợp đồng lao
động và đóng bảo hiểm xã hội thì bên công ty hoàn toàn vi phạm.

Trường hợp của con bạn áp dụng theo các quy định
sau:

+

+

+ Nghị định 95/2013/NĐ – CP ngày 22 tháng 8 năm
2013

+ Nghị định 88/2015/NĐ – CP
ngày 07 tháng 10 năm 2015

Theo đó, nếu công ty con gái bạn đang làm không ký hợp đồng
lao động sẽ bị xử phạt như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng
lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong
các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3
tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động
không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong
trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy
định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm
từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm
từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm
từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ
101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ
301 người lao động trở lên…

Tiếp đó về về vấn đề bảo hiểm xã hội, theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc được quy định như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ
đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Nếu không tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho lao động thì bên
chủ sử dụng lao động sẽ bị xử phạt như sau:

Điều 26. Vi phạm quy
định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền
phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các
hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không
đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền
phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu
tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.

Bên bạn có thể liên hệ trực tiếp thanh tra Phòng lao động
thương binh xã hội để được giải quyết nội dung này.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây