Không giao kết hợp đồng lao động khi làm việc xảy ra tai nạn xử lý thế nào

0
1174
Không giao kết hợp đồng lao động khi làm
việc xảy ra tai nạn xử lý thế nào? Mức bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn lao
động.


Tóm tắt câu hỏi khi làm việc xảy ra tai nạn xử lý thế nào:

Thưa luật sư, tôi đang băn khoăn muốn được luật sư
tư vấn về việc Cậu tôi có làm trộn bê tông cho anh A trong quá trình làm việc có bị điện giật dẫn
đến cháy mất một bên cánh tay và ngón chân của cả 2 bàn chân , hiện vẫn đang chữa trị tại bệnh viện
bỏng hà nội,.Nhưng khi làm việc 2 bên ko có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản. vậy xin luật
sư tư vấn cho tôi biết được gia đình tôi có được hưởng bồi thường gì ko ạ?

Luật sư tư vấn khi làm việc xảy ra tai nạn xử lý thế nào:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Trước tiên là về việc giữa cậu bạn và
anh A không ký kết hợp đồng lao động; theo Điều 16 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

“Điều 16. Hình thức hợp
đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được
giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động
giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có
thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Theo đó, có thể xác định công việc
giữa cậu bạn và anh A được giao kết dưới hình thức hợp đồng lao động bằng lời nói trong trường hợp
công việc có thời hạn dưới 03 tháng; trong trường hợp cậu của bạn đã thực hiện công việc trên 03
tháng mà hai bên chưa ký kết hợp đồng lao động thì anh A đã vi phạm nguyên tắc của Bộ luật này và
sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

“Điều 5.
Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao
động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc
có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết
hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao
động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không
theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;…”

Từ các căn cứ trên có thể kết luận cậu
bạn đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Lao động 2012, ngoài ra cậu
của bạn cũng thuộc đối tượng đủ điều kiện tham gia Bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Luật
Bảo hiểm xã hội 2014.

Tiếp theo là về vấn đề bồi thường
thiệt hại cho cậu của bạn khi đang làm việc, trong trường hợp cậu của bạn không tham gia bảo hiểm
xã hội; căn cứ vào Điều 144 Bộ luật Lao động 2012; các khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 44/2013/NĐ-CP và
khoản 4,5 Điều 145 Bộ luật Lao động 2012 quy định mức bồi thường khi xảy ra tai nạn lao động như
sau:

“Điều 144. Trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp 

1. Thanh toán phần chi phí đồng
chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động
tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị
ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng
lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian
điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.

………

Điều 145. Quyền của người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

….3. Người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0%
được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11%
đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho
thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao
động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3
Điều này.”

Từ các quy định trên, có thể khẳng
định rằng cậu của bạn dù không ký kết hợp đồng lao động dưới dạng văn bản với anh A nhưng vẫn đủ
điều kiện được bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn lao đồng kể cả trong trường hợp tai nạn xảy
ra có phần lỗi của cậu bạn. Ngoài ra, trong trường hợp tai nạn xảy ra do anh A không đảm bảo được
an toàn lao động trong thời gian làm việc thì anh A sẽ còn bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật hiện hành.

Với trường hợp cậu bạn thuộc trường
hợp phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu đã được anh A đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc thì khi xảy ra tai nạn lao động, cậu của bạn sẽ còn được hỗ trợ thêm nhiều khoản chi phí theo
các quy định tại Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 nếu cậu bạn chưa được đăng ký đóng bảo hiểm xã
hội cơ quan bảo hiểm sẽ truy thu khoản tiền của công ty và người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã
hội:

Nếu cậu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì
được hưởng trợ cấp một lần theo Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động:

“Điều 48. Trợ cấp một
lần

1. Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được quy
định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động
thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức
lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại
điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng
bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay
trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc
thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

Nếu cậu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì
được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ theo Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2014:

“Điều 49. Trợ cấp hằng
tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy
định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động
thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức
lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại
điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước
tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động
ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó
trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng
đó.”

Việc giám định khả năng suy giảm lao
động của cậu bạn thuộc thẩm quyền của các cơ sở y tế đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, cậu của bạn cũng sẽ được hỗ trợ về chi phí mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt hoặc
dụng cụ chỉnh hình; được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật,
bệnh tật; hưởng chế độ hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp khi trở lại làm việc… theo quy định của Luật này.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây