Khi hết hạn hợp đồng lao động công ty có phải thông báo trước hay không?

0
1610

Luật sư tư vấn về trường hợp đã làm việc được 5 năm nhưng năm đầu tiên không ký hợp đồng lao động với người lao động có hợp pháp hay không? 

Nội dung tư vấn:

Trước hết xin chân thành cảm ơn Luật sư đã bỏ thời gian quý báu của Luật sư để đọc Mail này. Nhân đây xin Luật sư tư vấn cho tôi một số thắc mắc liên quan đến hợp đồng lao động như sau :

  1. Người lao động vào làm việc ở công ty tính đến ngày nghỉ việc được đủ 5 năm, chức danh Quản lý. Năm đầu tiên công ty không ký hợp đồng lao động. Từ năm thứ 2 đến nay công ty mới ký hợp đồng lao động. Như vây năm đầu tiên công ty không ký hợp đồng lao động như vậy công ty đúng hay sai? Và Công ty có phải bồi thường quyền lợi năm đầu tiên cho người lao động khi nghỉ việc không?
  2. Khi hết hạn hợp đồng lao động, Công ty có phải báo trước cho người lao động không? Nếu có thì báo trước bao nhiêu ngày?

Rất mong nhận được hồi âm tư vấn sớm từ Luật sư qua mail cá nhân Xin Chân thành cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho Công ty Luật TNHH Everest chúng tôi, tôi xin được tư vấn về trường hợp này như sau:

Thứ nhất,  về hình thức hợp đồng lao động sẽ được quy định trong Bộ luật Lao động 2012 như sau:

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hình thức hợp đồng lao động

Phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói.

Như vậy, có thể thấy, với công việc của bạn không phải là công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng nên công ty sẽ phải ký kết hợp đồng lao động cho bạn trong năm đầu tiên và kèm theo đó bạn có quyền yêu cầu công ty đóng lại cho bạn bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp ở năm đầu tiên.

Thứ hai, với hợp đồng của anh, khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải có căn cứ hợp pháp về việc chấm dứt hợp đồng này và sẽ phải thông báo cho anh một khoảng thời
gian nhất định theo đúng loại hợp đồng lao động của anh là hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và theo quy định sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao
động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật Lao động 2012

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trả lương làm thêm giờ cho người lao động quy định thế nào

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây