Hợp đồng lao động và các vấn đề về chế độ thai sản

0
1210

 

Luật sư tư vấn về hình thức của hợp đồng lao động và các điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, xin luật

sư tư vấn cho em một số vấn đề sau:
Thứ nhất: em được công ty tham gia bảo hiểm vào tháng 10/2017, và em có nhận được thẻ bảo hiểm y
tế, nhưng trên thực tế công ty chưa đưa hợp đồng lao động cho em ký, khi em hỏi thì bên kế toán nói
rằng chưa có thời gian soạn hợp đồng cho em ký, nhưng đã có số hợp đồng rồi mới đăng ký bảo hiểm
được, cho em hỏi trường hợp như vậy em có cần yêu cầu công ty cung cấp hợp đồng lao động bằng văn
bản để em ký không ạ?
Thứ hai: em tham gia bảo hiểm vào tháng 10/2017, dự sinh của em là tháng 6/2018, như vậy thì em đủ
điều kiện được hưởng chế độ thai sản không ạ? Trường hợp em nghỉ việc trước tháng 6/2018 thì em
phải tham gia tối thiểu đến tháng mấy mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản ạ?
Thứ 3: em có nghe nói là phải có 5 tờ giấy khám thai ở bệnh viện để bổ sung vào hồ sơ hưởng bảo
hiểm thai sản, em không đi khám ở bệnh viện mà theo bác sĩ tư, như vậy em có nhất thiết phải đi
khám thêm ở bệnh viện để xin giấy đó không ạ?
Xin luật sư trả lời giúp em những thắc mắc trên, em xin chân thành cảm ơn và chúc luật sư sức khoẻ
ạ.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho V-law.
Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, bạn có cần yêu cầu công ty cung cấp hợp đồng để bạn ký không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Bộ Luật Lao động năm 2012 về hình thức hợp đồng lao động thì:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động
giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao
động bằng lời nói”.

Đối với trường hợp của bạn, bạn cần xác định công việc của bạn có phải là công việc tạm thời có
thời hạn dưới 3 tháng hay không?

Nếu công việc bạn đang làm là công việc tạm thời có thời hạn dưới ba tháng thì có thể giao kết hợp
đồng bằng lời nói và bạn không cần phải yêu cầu phía công ty đưa hợp đồng để bạn ký.
Còn trường hợp khi theo thỏa thuận trước đó thì công việc bạn nhận
làm không phải công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì buộc bạn và phía công ty phải tiến
hành giao kết hợp đồng bằng văn bản. Đối với hợp đồng bằng văn bản thì phải lập thành hai bản bạn
giữ một bản và phía công ty giữ một bạn. Đối với hợp đồng lao động giao kết bằng văn bản thì bạn
phải ký vào hợp đồng đó để thể hiện ý chí tự nguyện của bạn khi giao kết hợp đồng lao
động.

Thứ hai, bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con
hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều
34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Theo quy định trên thì nếu bạn đóng BHXH được từ đủ 6 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể, thời
gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được xác định thì tháng 7- 2017 đến tháng 6- 2018. Trong
khi đó nếu bạn đóng BHXH từ tháng 10-2017 đến tháng 6- 2018 thì bạn đã đóng được 9 tháng (đủ điều
kiện đủ 6 tháng trở lên) nên bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.
Nếu trường hợp bạn nghỉ việc trước tháng 6 – 2018, bạn muốn được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải
tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trở lên. Cụ thể, bạn phải tham gia BHXH tối thiểu là 6 tháng (từ tháng
10-2017 đến tháng 3-2018).

Thứ ba, giấy tờ trong hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng chế độ thai sản
thì:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao
gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của
con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản
sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về
tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong
trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về
việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của
Luật này”.

Bạn muốn hưởng chế độ thai sản thì bạn cần phải nộp các giấy tờ theo quy định trên của pháp luật
phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Theo quy định này thì không bắt buộc bạn phải nộp cả 5 giấy tờ
mà phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể trong thực tế mà bạn phải cung cấp các loại giấy tờ khác
nhau. Đồng thời, theo quy định trên các giấy tờ, giấy xác nhận phải là của cơ sở khám, chữa bệnh có
thẩm quyền. Cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền có thể là các cơ sở khám chữa bệnh công hoặc các cơ
sở khám chữa bệnh tư nhân được thành lập theo đúng quy định của pháp luật. Việc bạn có giấy tờ của
các cơ sở khám chữa bệnh tư được thành lập một cách hợp pháp thì giấy tờ mà bạn cung cấp sẽ hợp lệ
và bạn không phải đi khám bệnh tại các bệnh viện công lập.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198
 để được hỗ trợ kịp
thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây