Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

0
1176
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động
nữ sinh con. Điều kiện hưởng chế độ thai sản.


Tóm tắt câu hỏi Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con:

Em xin hỏi là em mới sinh xong mà giờ em nộp trích
lục khai sinh thì có được hưởng tiền bảo hiểm không ạ? Xin luật sư trả lời
giúp em với ạ. Em xin chân thành cảm ơn rất nhiều.

Luật sư tư vấn Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực
tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy
định như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai
hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp
triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh
con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận
con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36,
38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Và theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 9 Thông tư
59/2015/TT-BLĐ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định như sau:

“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ
mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được
xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng,
thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của
tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào
thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo
hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể
như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
con;

b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận
con.”

 

1900.6198

Căn cứ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về hồ sơ hưởng chế độ
thai sản:

“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao
gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của
con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy
chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình
trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường
hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc
lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật
này”.

Như vậy nếu bạn đáp ứng được các điều kiện để được hưởng chế độ thai sản
theo quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐ ở trên và nộp bản sao giấy khai sinh của
con bạn lên nơi bạn hiện tại đang làm việc để doanh nghiệp làm hồ sơ thì bạn sẽ được hưởng chế
độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây