Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ ngoài tuổi lao động

0
2294

Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng. Tùy từng đối tượng cụ thể mà người nộp thuế phải chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ cần thiết để chứng minh. Dưới đây là hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ ngoài tuổi lao động.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Người phụ thuộc là gì?

Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng. Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì người phụ thuộc bao gồm:

Con dưới 18 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng);

Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;

Con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Cha mẹ thuộc đối tượng người phụ thuộc gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế nếu đáp ứng đủ điều kiện.

Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện người phụ thuộc theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế; Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ ngoài tuổi lao động

Tùy từng đối tượng cụ thể mà người nộp thuế phải chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ cần thiết để chứng minh. Trong trường hợp chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ ngoài độ tuổi lao động thì hồ sơ chứng minh những người phụ thuộc theo quy định của Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC bao gồm:

(i) Bản chụp Chứng minh nhân dân của bố mẹ;

(ii) Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

(iii) Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như: Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động. Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …).

Như vậy, nếu bố mẹ đã ngoài độ tuổi lao động thì hồ sơ chứng minh chỉ cần bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của bố mẹ với người lao động.

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm các bước sau:

Bước 1: Người nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho doanh nghiệp trả thu nhập. (Để làm căn cứ đăng ký thuế và tính giảm trừ cho người phụ thuộc).

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm: Văn bản ủy quyền cho người phụ thuộc. Tờ khai đăng ký người phụ thuộc (Theo mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC); Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Bước 2: Doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ

Bước 3: Doanh nghiệp nộp tờ khai đăng ký thuế, tờ khai đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Nộp qua: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc nộp trực tiếp bằng giấy.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây