Hạn chế quyền lợi khi không đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân

0
957

Doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế cho người lao động không? Một số hạn chế quyền lợi khi không đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân là gì?

không có giấy phép
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

– Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân 

Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm. Đây là hướng dẫn tại khoản 5 Điều 6 của Thông tư 95/2016/TT-BTC.

Để đảm bảo người lao động có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công đều có mã số thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp phải rà soát lại và thực hiện đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân cho người lao động chưa có trước thời điểm quyết toán thuế TNCN.

– Một số hạn chế về quyền lợi khi không có mã số thuế thu nhập cá nhân

Với những người lao động không được đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân thì trong việc kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế bị hạn chế một số quyền lợi như sau:

– Một là, không làm được cam kết mẫu 02/CK-TNCN 

Cá nhân có thu nhập làm Bản cam kết 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

Tuy nhiên, khi làm bản cam kết, cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Theo đó, nếu cá nhân có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế nhưng lại không có mã số thuế tại thời điểm cam kết thì không được làm Bản cam kết 02/CK-TNCN.

– Hai là, không đủ điều kiện để giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc

Cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc với mức giảm trừ là 3,6 triệu đồng/tháng/người. Và theo quy định tại Tiết c.2.1 Điểm c Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Như vậy, trong trường hợp cá nhân không có mã số thuế thì không thể đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.

– Ba là, không được hoàn lại phần thuế thu nhập cá nhân nộp thừa

Cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007:

– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cá nhân được hoàn lại thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong các trường hợp trên và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế (Khoản 1 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Từ các quy định trên thì cá nhân không có mã số thuế thu nhập cá nhân khi quyết toán thuế sẽ không được hoàn thuế.

– Bốn là, không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 26 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Tuy nhiên, để được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cá nhân phải có mã số thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp không có thì cá nhân sẽ phải tự mình quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây