Giấy phép cho thuê lại lao động, trình tự và thủ tục xin cấp

0
827

Cho thuê lại hợp đồng lao động là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Khi muốn thực hiện, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện chặt chẽ và được cấp giấy phép cho thuê lại hợp đồng lao động bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều kiện xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động

Để xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:

Là người quản lý doanh nghiệp;

Không có án tích;

Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động.

Gộp sổ bảo hiểm xã hội
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Hồ sơ xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động

Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam thì phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp.

Các văn bản nêu trên được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng.

Văn bản chứng minh thời gian đã làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một trong các loại văn bản sau:

(i) Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

(ii) Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bâu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Trường hợp các văn bản quy định tại điểm a, điểm b Khoản này là văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt.

Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động.

Trình tự xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động

Bước 1: Thành lập doanh nghiệp

Trước khi thực hiện xin cấp phép cho thuê lại hợp đồng lao động, thì doanh nghiệp cần phải đăng ký thành lập công ty, trong đó bắt buộc phải đăng ký kinh doanh kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động.

Hiện nay, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư khá nhanh gọn, chỉ từ 6-8 ngày doanh nghiệp có thể hoàn thành xong tất cả thủ tục.

Bước 2: Gửi hồ sơ

Doanh nghiệp gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; và 01  bộ hồ sơ trên về Vụ Pháp chế- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tiến hành đề nghị cấp;

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong 03 ngày làm việc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về việc đề nghị bổ sung các văn bản còn thiếu;

Bộ trưởng Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào Hồ sơ đề nghị cấp của doanh nghiệp và kết quả thẩm định Hồ sơ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cũng như các quy định khác có liên quan để tiến hành việc cấp phép.

Thời hạn cấp giấy phép: tối đa không quá 36 tháng, hết thời hạn doanh nghiệp có thể tiến hành gia hạn Giấy phép với thời hạn không quá 24 tháng; số lần gia hạn không quá 02 lần.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây