Miễn giấy phép lao động, điều kiện và thủ tục thực hiện

0
829

Nghị định số 46/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn giấy phép lao động.

Trường hợp được miễn giấy phép lao động

Theo Nghị định 34/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải có Giấy phép lao động như sau: “a) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng; b) Người nước ngoài là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; c) Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; d) Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; đ) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ; e) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba) tháng thì hết 03 (ba) tháng làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này; g) Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; h) Người nước ngoài làm Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người nước ngoài được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện cho các hoạt động tại Việt Nam; i) Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới của 11 ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ xây dựng; dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trường; dịch vụ tài chính; dịch vụ y tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ văn hóa giải trí và dịch vụ vận tải; k) Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài; l) Người nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; m) Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.

Năng lực chủ thể
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Hồ sơ xin xác nhận miễn giấy phép lao động

Công văn theo mẫu số 10 – Thông tư 03/2014/TT-BLĐTBXH;

Danh sách trích ngang về người lao động với nội dung: Họ và tên, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu, Vị trí công việc, trình độ chuyên môn, địa điểm làm việc, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, giấy tờ kèm theo;

Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại Việt Nam (Quyết định, thư bổ nhiệm hoặc điều động nội bộ phải là người được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng);

Văn bản xác nhận kinh nghiệm là nhà quản lý, giám đốc điều hành, Chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;

Bằng đại học hoặc bằng thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với vị trí công việc;

Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành phần văn phòng đại diện hoặc chi nhánh;

Giấy phép lao động (Nếu đã được cấp);

Hộ chiếu công chứng.

Lưu ý: Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài được miễn hợp pháp hóa lãnh sự nhưng phải được dịch – công chứng sang tiếng Việt.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây