Tạm đình chỉ công việc, một số điểm quan trọng cần lưu ý

0
1163

Theo quy định của pháp luật lao động, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động, đồng thời quy định thủ tục, thời hạn, nghĩa vụ tạm ứng tiền lương đối với người lao động trước khi bị đình chỉ công việc và nghĩa vụ nhân người lao động trở lại làm việc. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Tạm đình chỉ công việc là gì?

Tạm đình chỉ công việc là việc người sử dụng lao động buộc người lao động tạm dừng việc thực hiện công việc trong một khoảng thời gian nhất định. Đây không phải là một hình thức kỉ luật và cũng không phải là một thủ tục bắt buộc trong trình tự, thủ tục xử lí kỉ luật. Tuy nhiên, người sử dụng lao động có thể áp dụng biện phâp này trong một số trường họp nhất định trước khi xử lí kỉ luật người lao động để có thời gian điều tra xác minh hành vi vi phạm kỉ luật của người lao động. Vì vậy, thông thường đối với những vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh thì người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ. Tuy nhiên, vì việc này cũng ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người lao động nên việc tạm đình chỉ cũng cần phải đảm bảo những điều kiện nhất định để tránh tình trạng người sử dụng lao động lạm quyền.

Bởi vì đây không phải là hình thức kỷ luật lao động và cũng không phải thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật người lao động. Điều 124 Bộ luật lao động năm 2019 quy định chỉ có 4 hình thức kỷ luật lao động, gồm: Khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức; sa thải.

Tạm đình chỉ công việc của người lao động hướng đến mục đích nhằm tạo điều kiện điều tra, xác minh sự việc nhanh chóng, chính xác để làm căn cứ cho việc xử lý kỷ luật lao động hoặc bồi thường thiệt hại vật chất được đúng đắn, công bằng và đảm bảo tăng cường kỷ luật lao động trong đơn vị. Vì vậy, dù tổ chức công đoàn không nhất trí thì người sử dụng lao động vẫn có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Trường hợp áp dụng tạm đình chỉ công việc

Khoản 1 Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về như sau: “1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên”.

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền tạm đình trong trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lao động mà vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, người sử dụng lao động chỉ được thực hiện quyền này sau khi đã tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn.

Thời hạn tạm đình chỉ công việc

Khoản 2 Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “2. Thời hạn tạm đình chỉ không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc”.

Thời hạn không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Đối với trường hợp đặc biệt áp dụng thời hạn tối đa 90 ngày được hiểu là các trường hợp đặc biệt áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng là khi hành vi vi phạm của người lao động liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây