Đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài không hợp lệ

0
1309
Đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài
không hợp lệ. Vi phạm quy định về tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.


Tóm tắt câu hỏi Đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài không hợp lệ:

Chào Luật sư! Gần đây anh của em có hợp tác
cùng một anh nữa mở trung tâm và dẫn người đi lao động nước ngoài. Anh em lo phần tư vấn đầu vào
trong nước còn anh kia lo phần đầu ra các nước. Tuy nhiên, giờ mới phát hiện giấy phép kinh doanh
và visa anh kia làm cho lao động đều không hợp lệ. Đó chỉ là visa du lịch. Hiện nay người nhà lao
động đang muốn kiện. Nên rất mong sớm nhận được sự tư vấn và chia sẻ về luật liên quan và các hình
phạt có thể phải chịu ạ. Trân trọng cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn Đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài không hợp lệ:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Nội dung tư vấn:

Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, phải được Bộ lao
động thương binh và xã hội cấp phép mới đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp có tranh chấp giữa người
lao động và doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định tại Điều 73 Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài năm 2006:

Điều 73. Giải quyết tranh
chấp

1. Tranh chấp giữa người lao động và doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được giải quyết trên cơ sở
hợp đồng ký giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tranh chấp giữa người lao động và người sử
dụng lao động nước ngoài được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã ký giữa các bên và quy định pháp
luật của nước tiếp nhận người lao động, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, thoả thuận quốc tế mà bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước
ngoài.

3. Tranh chấp giữa doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người sử dụng lao động hoặc bên môi giới
nước ngoài được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật Việt
Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, thoả thuận quốc tế mà bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với
bên nước ngoài.

Theo đó, nếu phát sinh tranh chấp giữa người lao
động và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được giải quyết
trên cơ sở hợp đồng ký giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam. Người nào có hành vi vi
phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp bạn làm giấy phép kinh doanh và visa cho lao
động đều không hợp lệ nhằm tuyển chọn, thu tiền của người lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính theo điểm a khoản 3 Điều 34 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:

Điều 34. Vi phạm quy định về tổ chức đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài và quản lý người lao động ở ngoài nước

3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tư vấn, tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao
động;

b) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy
định;

c) Đưa người lao động đi làm việc ở khu vực,
ngành, nghề và công việc bị cấm hoặc không được nước tiếp nhận người lao động cho
phép.

Do đó, nếu doanh nghiệp bạn lợi dụng hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi nước ngoài mà làm giấy phép kinh doanh và visa không hợp lệ cho người
lao động nhằm tổ chức tuyển chọn, đào tạo, thu tiền người lao động thì bị xử phạt từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng.

Ngoài hình thức xử phạt này, doanh nghiệp vi phạm
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo điểm b Khoản 4 Điều 34 Nghị định
95/2013/NĐ-CP:

4. Hình thức xử phạt bổ
sung:

b) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3
Điều này.

Đối với hành vi không đăng ký giấy phép kinh doanh
theo quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 6 Nghị định
124/2015/NĐ-CP:

Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật doanh nghiệp qua tổng đài:
 1900.6198

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với
hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề
thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Theo đó, trong trường hợp doanh nghiệp bạn không có
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp theo quy định thì căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định
124/2015/NĐ-CP doanh nghiệp bạn sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng . Do dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện nên mức phạt tiền đối với hành vi này gấp hai lần so với mức phạt thông
thường.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật doanh nghiệp của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây