Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp không có hợp đồng lao động

0
1203
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong
trường hợp không có hợp đồng lao động. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
luật.


Tóm tắt câu hỏi Đơn phương chấm dứt hợp đồng:

Người lao động được nhận vào làm thử việc với mức
lương 6 triệu đồng /tháng. Sau khi hết thời gian thử việc hai tháng, hai bên khôg kí hợp đồng lao
động mới nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc và được trả lương đều đặn. Sau hai năm làm
việc, do công ty làm ăn kém hiệu quả nên cắt giảm lao động. Người lao động đột ngột nhận được thông
báo bằng miệng bị cho thôi việc mà không nêu rõ lý do. Hỏi khi bị thôi việc hai bên có tồn tại hợp
đồng lao động không? Trong trường hộ này công ty cho thôi việc đúng hay sai và người lao động phải
làm gì để đòi lại quyền lợi của mình?

Luật sư tư vấn Đơn phương chấm dứt hợp đồng:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 26 Bộ luật lao động 2012 quy định như
sau:

“Điều 26. Thử việc.

1. Người sử dụng lao động và người lao động có
thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả
thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động mùa vụ thì không phải thử việc.”

Căn cứ Điều 27 Bộ luật lao động 2012 quy định thời
gian thử việc như sau:

“Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ
phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều
kiện sau đây:

 

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh
nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

 

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh
nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật,
nhân viên nghiệp vụ.

 

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc
khác.”

 

Như vậy, trong thời gian thử việc bạn và người sử
dụng lao động có thể giao kết hợp đồng thử việc với thời hạn không quá 60 ngày đối với công việc có
chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên hoặc không quá 30 ngày
đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp
chuyên môn, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và không quá 6 ngày với công việc
khác.

Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động 2012 quy định kết
thúc thời gian thử việc như sau:

“Điều 29. Kết thúc thời gian thử
việc

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử
dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền
huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không
đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

Căn cứ Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định thông
báo kết quả về việc làm thử như sau:

“1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc
thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại khoản 1
và 2 Điều 27 của Bộ luật lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả
công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời
gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao
động.

2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người
lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại khoản 3 Điều 27 của Bộ luật lao động,
người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm
thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp
đồng lao động với người lao động.”

Theo đó, khi hết thời gian thử việc thì người sử
dụng lao động và người lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi việc làm thử
đạt yêu cầu. Trong thời gian thử việc, nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận
thì 2 bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi
thường.

Mặc dù khi hết thời gian thử việc mà công ty không
ký kết hợp đồng lao động với người lao động, người lao động cũng không được thông báo kết quả thử
việc và vẫn tiếp tục làm việc cho công ty, vẫn được hưởng lương thì vẫn phát sinh quan hệ lao
động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm với người lao động.

 

1900.6198

Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng
đã được xác lập đương nhiên sau thời gian thử việc, phải thực hiện đúng quy định về việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, có căn cứ và tuân thủ thời gian báo trước theo Điều 38 Bộ luật lao động
2012:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người sử dụng lao động.

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành
công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì
người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất
khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc
sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động
không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Nếu người sử dụng lao động không tuân thủ tục
theo Điều 38 Bộ luật lao động 2012 thì căn cứ Điều 42 Bộ luật lao động quy định nghĩa vụ của người
sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như
sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo
hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những
ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm
việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận
lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1
Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản
tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt
hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao
kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.”

 

Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
mình thì người lao động có thể gửi đơn lên Phòng lao động thương binh cấp quận/huyện nơi công ty có
trụ sở để yêu cầu giải quyết. Trường hợp không giải quyết thỏa đáng thì người lao động có thể gửi
đơn lên Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty có trụ sở để đòi lại
quyền lợi cho mình.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây