Đòi quyền lợi khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

0
1213

Đòi quyền lợi khi công ty đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái luật. Bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động.

Tóm tắt câu hỏi:

Gửi Anh Chị Luật Sư em có hai cái hợp đồng lao động.
Hợp đồng thứ nhất có thời hạn 1 năm, hợp đồng thứ 2 cũng có thời hạn 1 năm từ ngày 01/08/2011 đến
31/07/2012 trong đó có để Lương cơ bản 2.250.000 đồng, Phụ cấp trách nhiệm 800.000 đồng,
Phụ cấp công việc 800.000 đồng, Phụ cấp điện thoại 300.000 đồng đến nay không có ký tiếp hợp
đồng nào khác ( Hợp đồng này chuyển sang vô thời hạn ). Đến ngày 16/12/2015 công ty chấm dứt hợp
đồng lao động với em không có căn cứ nên quyết định chấm dứt hợp đồng trên trái pháp luật . Theo
quy định về BHXH từ ngày 01/01/2016 mức tham gia BHXH bao gồm cả phụ cấp tổng lương gần nhất em
nghỉ việc là 6.980.000 đồng ( trong đó bao gồm Lương cơ bản, Phụ cấp trách nhiệm,
Phụ cấp công việc). Nay cho em hỏi giờ em làm đơn khởi kiện công ty đó chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật đối với em . Thời gian từ 16/12/2015 đến khi có bản án của tòa án . Vậy
theo Anh, chị, em yêu cầu Công ty đóng BHXH,BHTN,BHYT theo mức lương tổng 6.980.000 đồng đúng không
? Hay yêu cầu công ty chỉ đóng lương cơ bản ? Hay đóng theo Hợp đồng lao động 01/08/2011 ?
?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công
ty LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1.Nội dung tư vấn

– Căn cứ Khoản 1 Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao
động 2012 về các loại hợp đồng lao động như sau:

“Điều 22. Loại hợp đồng lao
động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một
trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời
hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp
đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp
đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời
gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết
hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành
hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24
tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới
là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp
tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.”

– Như vậy, sau khi hết hạn hợp đồng vào
ngày 31/07/2012, trong thời hạn 30 ngày, bạn không ký kết hợp đồng lao động mới với công
ty bạn đang làm việc thì hợp đồng lao động đã ký trở thành hợp đồng không xác định thời
hạn.

– Căn cứ vào Điều 36 Bộ luật lao động
2012 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp
đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy
định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao
động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật
này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình
hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị
Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo
quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao
động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia
tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

 

 

– Theo Điều 41 Bộ luật lao động 2012 các
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37, 38, 39
của Bộ luật lao động 2012 thì bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật.

– Căn cứ vào Điều 42 Bộ luật lao động
2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật như sau:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc
theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong
những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục
làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải
trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn
nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận
khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để
chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã
giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo
trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước.”

– Như vậy, trong trường hợp công ty nơi bạn làm việc
đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 42 Bộ luật lao động 2012. Trong đó bao gồm việc phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những
ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động. Vậy tiền bồi thường căn cứ mức lương theo hợp đồng trong thời gian bạn không được làm việc
làm cơ sở bồi thường.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây