Điều kiện hưởng chế độ hưu trí thông thường

0
1267

Bảo hiểm hưu trí là chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Do đó các điều kiện quan trọng để người lao động được hưởng bảo hiểm là độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Đối tượng hưởng chế độ

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động  được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Cán bộ, công chức, viên chức.

Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của Chính phủ.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Điều kiện hưởng lương hưu với chế độ thông thường

Trường hợp thứ nhất:

Năm đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Trường hợp thứ hai:

Nam từ đủ 50 tuổi – đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi – đủ 55 tuổi khi nghỉ việc. Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0, 7 trở lên. Và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Trường hợp thứ ba:

Người lao động từ đủ 50 tuổi – đủ 55 tuổi khi nghỉ việc. Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm mỏ (theo danh mục kèm Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH). Và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Trường hợp thứ tư:

Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Và bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (không bị trừ mức hưởng do thiếu tuổi).

Trường hợp thứ năm:

Người công tác trong lực lượng vũ trang trừ đi 5 tuổi đối với điều kiện về độ tuổi tương ứng với các trường hợp từ trường hợp 1 đến trường hợp 4.

Riêng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu nêu trên. Cùng với đó Quân đội không còn nhu cầu sử dụng hoặc không chuyển ngành được thì điều kiện hưởng lương hưu là: sĩ quan nam có đủ 25 năm và sĩ quan nữ có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên.

Trường hợp thứ sáu:

Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tại thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây