Công ty phải bồi thường hay trợ cấp khi người lao động bị tai nạn?

0
1259
Công ty phải bồi thường hay trợ cấp khi
người lao động bị tai nạn? Bồi thường cho người lao động khi bị tai nạn lao
động


Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi: Bên công ty em có trường hợp bị
tai nạn trên đường đi làm ( không do lỗi của NLĐ) và bị suy giảm 59% sức khỏe. Theo quy định thì
ngoài việc trả toàn bộ các chi phí viện phí và toàn bộ lương cho NLĐ trong thời gian điều trị thì
công ty phải trả thêm 1 khoản bồi thường TNLĐ theo quy định. Theo thông tư 04/2015 có hướng dẫn về
bồi thường tai nạn lao động và trợ cấp tai nạn lao động. Trong trường hợp trên thì em chưa rõ là
công ty phải trả bồi thường TNLĐ hay trợ cấp TNLĐ hay phải trả cả 2? Luật sư có thể giải thích rõ
hơn được không ạ. Vì theo em hiểu ở điều 03 của thông tư 04 quy định đối tượng không được trả bồi
thường trừ trường hợp TNLĐ là do lỗi của NLĐ -> như vậy em có thể hiểu trường hợp TNLĐ ko do lỗi
cuat NLĐ thì vẫn được trả nồi thường, và trong thông tư này cũng không nói rõ nếu trả trợ cấp TNLĐ
thì không phải trả bồi thường TNLĐ. Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi từ phía luật
sư.

Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về
pháp luật
 lao động  – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến
miễn phí
của V-Law

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Giải quyết vấn đề:

Khoản 1 Điều 12 Nghị định
45/2013/NĐ-CP quy định:
Tai nạn lao động là
tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao
động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể
cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa,
cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc
“.

Như bạn trình, nhân viên bên bạn bị
tai nạn trên đường đi làm suy giảm 59 %. Như vậy, bạn nhân viên đủ điều kiện được hưởng chế độ tai
nạn lao động theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ
luật lao động 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao
động bị tai nạn lao động:

“1. Thanh toán phần chi phí đồng
chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động
tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị
ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp
đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời
gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong doanh nghiệp bạn có
người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc để điều trị, thời gian người lao động nghị việc
sẽ do Công ty bạn tiến hành thanh toán.

Tùy vào từng trường hợp bị tai nạn
lao động, người lao động sẽ được nghỉ tương ứng với nội dung kết luận của bệnh viện.

Căn cứ Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh
lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người lao động đối với người lao động tai nạn lao
động:

“1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho
người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người
lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ
khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng
chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động
tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do
người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y
tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục
hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động
bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị
bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền
lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng
tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương
cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động
bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị
tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại
khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

…….”

Như vậy, Nếu công ty nơi bạn đang
làm việc đã đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên bạn thì công ty phải có
trách nhiệm thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo
hiểm y tế chi trả và bồi thường hoặc hỗ trợ cho nhân viên tương ứng với mức suy giảm khả năng lao
động. Ngoài ra, khi tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động được bồi thường
tương ứng 40% mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

– Nếu công ty nơi em trai của bạn
làm việc chưa đóng những loại bảo hiểm kể trên cho em trai của bạn thì công ty phải có trách nhiệm
chi trả toàn bộ chi phí y tế phát sinh, trả số tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động do luật
bảo hiểm xã hội quy định và bồi thường hoặc hỗ trợ theo đúng quy định  đã nêu ở
trên.

Như bạn trình bày, nhân viên bạn suy
giảm 59% thì bạn đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hằng tháng tại Căn cứ Điều 49 Luật an toàn vệ sinh
lao động 2015 quy định trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như
sau:

– Suy giảm 31% khả năng lao động thì
được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ
sở;

– Ngoài mức trợ cấp quy định tại
điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước
tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động
ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó
trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng
đó.

Bạn không cung cấp đầy đủ thông tin
bạn tham khảo những quy đinh trên xem xét chế độ cho nhân viên bạn bị tai nạn lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây