Chuyển người lao động sang công ty khác làm việc

0
2029

Việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động của công ty này và chuyển sang công ty khác thì hợp đồng sẽ bắt đầu mới lại từ đầu.

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Chuyển người lao động sang công ty khác làm việc là gì?

Khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

Chuyển người lao động sang công ty khác làm việc được không?

Trường hợp 1: Chuyển người lao động đến làm ở nơi khác nhưng vẫn làm công việc cũ.

Đối với trường hợp này, trong hợp đồng lao động đã có sự thay đổi về địa điểm thực hiện hợp đồng (địa điểm lao động là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động). Khi đó, hợp đồng lao động của bạn phải được tiến hành sửa đổi.

Theo Điều 33 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau: “1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. 3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết”.

Như vậy, nếu công ty muốn chuyển người lao động đi làm việc ở một địa điểm mới thì phải có sự thỏa thuận với bạn về việc sửa đổi địa điểm làm việc. Nếu người lao động không đồng ý điều chuyển hay nói cách khác là hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi thì tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.

Trường hợp 2: Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng

Khoản 2, 3, 4 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động. 3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. 4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này”.

Như vậy, công ty yêu cầu người lao động chuyển đi làm ở công ty khác nhưng chỉ trong thời hạn tối đa 60 ngày, chỉ được vượt quá thời hạn trên nếu được người lao động đồng ý.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây