Chứng minh người lao động chấm dứt hợp đồng đúng luật thế nào?

0
1204

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn:

Gửi luật sư! Cho tôi hỏi, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật có cần phải có giấy tờ chứng minh không? Và có được quy định rõ tại điều luật nào không? Ví dụ: tôi chuyển nơi ở cách xa công ty nên không thể tiếp tục làm, thì có cần giấy xác nhận nơi cư trú không? Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới
V-Law chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 37
Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động của người lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc
được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên
tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp
đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc
đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời
hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156
của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao
động đúng với quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như Điều 37 trên thì được gọi là
chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Còn nếu như chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định
như trên thì là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Giấy tờ chứng minh việc người lao
động chấm dứt hợp đồng đúng luật hoặc trái luật chính là Quyết định chấm dứt hợp
đồng
của người sử dụng lao động.

Anh/chị tham khảo để
giải quyết vướng mắc của mình, nếu còn chưa rõ hoặc cần hộ trợ, tư vấn thêm anh/chị vui
lòng
liên hệ luật sư tư vấn trực
tuyến qua điện thoại, bằng cách
 gọi 1900.6198
 để được giải đáp:

Trân
trọng!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây