Không ký kết hợp đồng lao động thì khi đơn phương chấm dứt có phải báo trước?

0
1232

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đã làm cho

công ty được 13 tháng mà chưa có hợp đồng lao động. Nhưng sau 1 năm tôi đã được đóng bảo hiểm xã
hội (vì ngay từ đầu cty có thoả thuận bằng miệng rằng sau 1 năm công ty sẽ đóng bảo hiểm cho người
lao động).Ngày 17/10/2017 tôi có xin nghỉ việc và công ty yêu cầu làm đến 30/11/2017 tôi đã đồng ý
bằng văn bản. Nhưng từ ngày 30/10-4/11/2017 tôi vì lí do sức khoẻ nên đã xin nghỉ và mang giấy viện
tới công ty để công ty thanh toán lương tháng 10 cho tôi (vì phía công ty nói phải mang giấy viện
tới công ty mới thanh toán lương) nhưng công ty không chấp nhận giấy viện nên nói không thanh toán
lương tháng 10 cho tôi. Vào ngày 6/11/2017 tôi có tới công ty đi làm nhưng vì sức khoẻ không tốt
nên tôi đã xin công ty nghỉ luôn. Công ty không đồng ý và muốn giữ lương của tôi. Vì vậy, tôi
muốn hỏi công ty có quyền không trả lương tháng 10 cho tôi không? Tôi và công ty đã vi phạm những
điều nào trong Luật lao động? Và bị xử lí ra sao?Tôi hy vọng sự hồi đáp từ phía luật sư trong thời
gian sớm nhất.Tôi xin chân thành cảm ơn!!

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng
gửi yêu cầu tư vấn đến V-Law, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như
sau:Thứ nhất việc ký
kết hợp đồng lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Việc  bạn đã làm việc được hơn
13 tháng mà không ký kết hợp đồng lao động là vi phạm pháp luật về lao động tại điều 18 Bộ luật Lao
động năm 2012, theo đó:

Điều 18.
Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

1. Trước khi nhận người lao động vào làm
việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao
động.

Trong trường
hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

2. Đối với
công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể
ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp
này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao
động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa
chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

Theo đó khi nhận
người lao động vào làm việc, hai bên sẽ phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Phía công ty và
bạn sẽ phải thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng sau đó ký kết. Trường hợp công ty không ký kết
hợp đồng lao động với người lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định
88/2015/NĐ – CP như sau:

Điều 5. Vi
phạm quy định về giao kết hợp đồng

1. Phạt
tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn
bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với
người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động;
giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh
nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau
đây:

a) Từ
1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

Thứ hai, tuy bạn
và công ty không giao kết hợp đồng lao động nhưng vẫn được xác định là có quan hệ lao
động căn cứ vào thời gian bạn làm việc tại công ty, thang bảng lương của những tháng trước đó công
ty trả cho bạn, đồng thời công ty đã đóng bảo hiểm xã hội cho bạn phía công ty đã thừa nhận
bạn là người lao động của công ty, do đó bạn có quyền yêu cầu phía công ty thanh toán đầy đủ
lương cho bạn đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận hoặc căn cứ vào thời gian trả lương của những
tháng trước. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn đến phòng Lao động thương binh xã hội
quận/huyện nơi công ty có trụ sở để được yêu cầu giải quyết, trường hợp sau khi hòa giải tại Phòng
LĐTBXH nhưng quyền lợi của bạn vẫn chưa được bảo vệ bạn có quyền làm đơn gửi Tòa án nhân dân
quận/huyện để được giải quyết.

Thứ ba việc bạn
muốn nghỉ việc tại công ty vì hai bên không thỏa thuận nên bạn sẽ chấm dứt theo hình thức đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động, mặc dù giữa bạn và phía công ty không có ký hợp đồng lao
động, tuy nhiên vẫn xác định được là có quan hệ lao động, do đó khi bạn nghỉ việc phải tuân
thủ quy định của pháp luật về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012

1. Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước
thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không
được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không
được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

c) Bị ngược
đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân
hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu
làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà
nước;

e) Lao động
nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền;

g) Người lao
động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa
được hồi phục.

2. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3
ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều
này;

b) Ít nhất
30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được
thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Đối chiếu với
trường hợp của bạn việc không trả lương tháng 10 cho bạn là công ty sai, công ty có nghĩa vụ trả đủ
lương cho bạn. Tuy nhiên nếu bạn hiện tại mà tự ý nghỉ việc luôn không báo trước đủ số ngày theo
quy định tại điều 37  thì sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, khi đó
sẽ phải bồi thường theo quy định tại Điều 43 BLLĐ năm 2012  như sau:

“1. Không
được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.

2. Nếu vi
phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn
trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật
này.”

Trên đây là nội
dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần
luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn
pháp luật trực tuyến của chúng tôi –
Số
điện thoại liên hệ:
1900.6198
 để
được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây