Bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng lao động

0
2296

Trong quá trình làm việc, để có thể nâng cao trình độ, tay nghề, người sử dụng lao động có thể cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài trên cơ sở giao kết hợp đồng đào tạo. Trên cơ sở hợp đồng đã giao kết, nếu chưa hết thời hạn của hợp đồng mà người lao động không tham gia đào tạo thì liệu rằng họ có phải bồi thường chi phí đào tạo không.

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về hợp đồng đào tạo

Theo khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung cụ thể như: Nghề đào tạo; Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo; Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo; Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; Trách nhiệm của người sử dụng lao động; Trách nhiệm của người lao động.

Chi phí đào tạo bao gồm: Các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Quy định về bồi thường chi phí đào tạo

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này. Theo đó Điều 35 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động; Điều 36 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động; Điều 37 quy định về Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, bên cạnh việc phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động thì người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc; phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. (Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019).

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019.

Đồng thời theo khoản 2 Điều 61 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định: “Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo”.

Pháp luật hiện hành không có quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì có phải bồi thường hay không? Do vậy, cơ sở để yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo là cam kết mà các bên đã thỏa thuận về các trường hợp bồi thường chi phí đào tạo trong hợp đồng đào tạo nêu trên.

Theo đó, nếu trong hợp đồng đào tạo quy định trong mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đều phải bồi thường chi phí đào tạo, thì người lao động sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo theo cam kết mặc dù chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

Do đó, để tránh xảy ra tranh chấp trong quan hệ lao động, doanh nghiệp và người lao động nên thỏa thuận rõ ràng các điều khoản khi ký kết hợp đồng đào tạo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây