Cơ quan em có chú là Phó Giám đốc Trung tâm, chú ấy sinh năm 1961( tính đến 2015 là được 55 tuổi), chú ấy vừa tròn 34 năm đóng BHXH, bây giờ chú ấy muốn về hưu sớm theo chế độ suy giảm khả năng lao động ( vì chú ấy bị tai biến năng, đi lại khó khăn). Em xin anh chị trong Luật Minh Gia hướng dẫn cho e với ạ.
Cơ quan em có chú là Phó Giám đốc Trung tâm, chú ấy sinh năm 1961(
tính đến 2015 là được 55 tuổi), chú ấy vừa tròn 34 năm đóng BHXH, bây giờ chú ấy muốn về hưu sớm
theo chế độ suy giảm khả năng lao động ( vì chú ấy bị tai biến năng, đi lại khó khăn).
Em xin anh chị trong Luật Việt hướng dẫn cho e với ạ.
Nội dung tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi nội dung yêu
cầu tư vấn tới V-Law. Với những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư
vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 51, Luật BHXH 2014 quy định:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”.
Như vậy, trong trường hợp của chú Phó Giám đốc Trung tâm đã có 34 năm đóng BHXH.
Hiện tại, vì sức khỏe yếu, tai biến năng, đi lại khó khăn, để được hưởng chế độ hưu trí khi về hưu
trước tuổi thì chú bạn phải đảm bảo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Do đó, việc
đầu tiên chú bạn càn làm trước khi xin về hưu là: làm thủ tục giám định suy giảm khả năng lao động,
hồ sơ xin giám định suy giảm khả năng lao động bao gồm:
+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH, cơ quan BHXH cấp tỉnh cấp giấy giới thiệu theo mẫu quy định;
+ Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định;
+ Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu quy định.
Sau khi có kết quả giám định suy giảm khả năng lao động, nếu chú suy giảm khả năng lao động
từ 61 % trở lên thì chú được về hưu trước tuổi và được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy
định tại Điều 56 Luật BHXH 2014:
“Điều 56.Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Nếu như, kết quả giám định suy giảm khả năng lao động dưới 61 % thì chú vẫn được xin nghỉ hưu. Tuy nhiên, chú phải đợi đến khi đủ tuổi về hưu theo quy định của pháp luật (đủ 60 tuổi đối với nam) thì chú mới bắt đầu được thanh toán chế độ hưu trí hàng tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn của V-law về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Về hưu sớm theo chế độ suy giảm khả năng lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.