Tư vấn về quyền lợi của người lao động sau khi nghỉ việc.

0
1235

Tóm tắt câu hỏi:

Kính thưa luật sư

Tôi có làm việc tại DNTN S từ 05/2008 đến 02/2016 Trong thời gian làm việc tôi có tham gia bảo hiểm
đầy đủ Tuy nhiên tháng 02/2016, do tôi bị vu khống oan nên ban giám giám đốc đã đình chỉ công tác
đối với tôi từ 01/03/2016 Sau khi đình chỉ, tôi có làm đơn xin nghỉ việc để yêu cầu ban giám đốc
phê duyệt quyết định nghỉ việc cho tôi Tôi đã bị trừ tiền bảo hiểm đến tháng 02/2016.

Tuy nhiên qua tra cứu, tôi biết DN chỉ mới đóng bảo hiểm cho tôi
đến 05/2015, trong khi đó tiền trích lương nộp BH đến hết tháng 02/2016 Tháng lương cuối của tôi
cũng bị DN giữ lại Đến thời điểm hiện tại, tôi chưa nhận được sổ chốt BHXH, chưa nhận được quyết
định nghỉ việc ( ngoài cái quyết định đình chỉ), chưa nhận được tháng lương cuối Tôi có liên hệ đến
phòng kế toán DN thì được biết phía DN đang nợ BH rất nhiều nên không chốt số cho tôi được Vậy hiện
nay, tôi xin hỏi luật sư, tôi phải làm gì để đòi được sổ chốt, tiền lương tháng cuối và cả quyết
định nghỉ việc Tôi cũng muốn khởi kiện việc họ vu khống oan cho tôi ( tuy nhiên tôi không có bằng
chứng về việc tôi bị oan) Tôi phải làm sao trong trường hợp này Kính mong luật sư tư vấn ạ Tôi xin
chân thành cảm ơn rất nhiều

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư
vấn đến V-Law, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc tạm đình chỉ công
việc.

Điều 129 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

” 1.Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của
người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp
tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ
được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày,
trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người
lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động
phải nhận người lao động trở lại làm việc.”

Việc công ty tạm đình chỉ bạn, với mục đích là xác minh các
tình tiết với hành vi vi phạm của bạn đồng thời để sắp xếp công việc mới cho bạn. Thời hạn tạm đình
chỉ với bạn chỉ được kéo dài tối đa 90 ngày. Sau đó, cơ quan của bạn sẽ phải tiến hành giải quyết
trường hợp của bạn theo các hướng sau: tiếp tục nhận bạn quay trở lại làm việc vì bạn
không có hành vi vi phạm kỉ luật hoặc phải mở phiên họp xử lý kỷ luật nếu có đủ căn cứ để xử
lý kỷ luật.

Thứ hai, về trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp
đồng lao động.

Bạn làm việc tại công ty từ 2008 đến 2016, theo đó hợp đồng lao
động của bạn hiện tại được xác định là loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do đó, nếu
muốn chấm dứt hợp đồng thì bạn có nghĩa vụ phải báo trước 45 ngày theo quy định tại khoản 3 Điều 37
BLLĐ 2012. Hết thời hạn 45 ngày này, bạn có quyền nghỉ việc. Nếu công ty đồng ý cho bạn nghỉ việc
trước khi hết thời hạn báo trước thì bạn

Khi chấm dứt HĐLĐ, công ty có trách nhiệm theo quy định tại Điều 47
BLLĐ 2012 như sau:

“….2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt
hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi
của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác
nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của
người lao động.

…”

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty có trách nhiệm
thanh toán đủ tiền lương, chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn trong thời hạn 7 ngày hoặc có thể
được gia hạn đến 30 ngày.

Thứ ba, về việc hàng tháng công ty vẫn trừ tiền lương
nhưng không đóng BHXH cho bạn.

Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty đã không thực hiện trách
nhiệm đóng BHXH cho bạn từ tháng 5/2015 đến tháng 2/2016. Đây là hành vi chậm đóng bảo hiểm xã
hội, mà theo đó công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đồng thời buộc truy thu số tiền chậm
đóng theo quy định sau:

Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp – Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp;

……

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3
Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã
hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Nếu doanh nghiệp nợ tiền BHXH thì sẽ không chốt sổ bảo hiểm cho
người lao động được. Và ngay cả khi bạn đã chấm dứt HĐLĐ thì nếu doanh nghiệp không thuộc trường
hợp phá sản hoặc giải thể thì bạn cũng không thể tự mình thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm
được.

Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình trước hết bạn nên gửi đơn
khiếu nại trực tiếp đến Ban giám đốc công ty để được giải quyết. Trong trường hợp công ty không
giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng lao động
thương binh xã hội hoặc khởi kiện đến Tòa án cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để được giải
quyết. .

Trường hợp bạn bị vu khống oan, bạn không nêu rõ ràng bạn bị vu
khống về vấn tội gì; và cũng không có bằng chứng, để chứng minh bạn bị oan. Theo tôi việc này rất
khó, để có thể xử lí được. Để có thể hiểu thêm về tội vu khống, mời bạn tham khảo bài viết tại đây:
Tội vu khống theo luật hình sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về quyền lợi của người lao
động sau khi nghỉ việc.
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây