Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

0
1267
Trường hợp người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng mới nhất. Quyền lợi người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm
2019?


Khi tham gia mối quan hệ lao động
tức là giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thì có nhiều nguyên nhân mà người lao
đông bắt buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó pháp luật cũng quy định quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động của người lao động. Tuy nhiên không phải người lao động nào cũng nắm được quy
định của pháp luật trường hợp nào được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng lao động. Vì vậy
Luật Dương Gia xin đưa ra một số quy định của pháp liên quan đến vấn đề này như sau:

Thứ nhất: Trường hợp
người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

+) Không được bố trí công việc theo
đúng hợp đồng lao động. Khi giao kết hợp đồng lao động hai bên người sử dụng lao động và người lao
động đã thực hiện thỏa thuận về vấn đề công việc, vị trí việc làm của người lao động trong hợp
đồng, nếu sau khi giao kết hợp đồng xong, người lao động tham gia làm việc nhưng không được bố trí
công việc theo đúng nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng thì người lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao đông đã giao kết.

+) Không được bố trí địa điểm làm
việc hoặc điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp đã thỏa thuận địa điểm, điều
kiện làm việc trong hợp đồng lao động nhưng người sử dụng lao động đã cố tình không làm theo hợp
đông mà chuyển người lao động đi làm việc địa điểm khác, điều kiện làm việc không như thỏa thuận
không đảm bảo được quyền và lơi ích hợp pháp của mình thì người lao động cũng có quyền được đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động.

+) Ngoài ra nếu người lao động
không được người sử dụng lao động trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn mà hai bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng giao kết. Tuy nhiên người lao động không được áp dụng trường hợp này đối
với những trường hợp sau:

– Người lao động bị tạm điều chuyển
lao động do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,….theo quy định của pháp
luật.

– Khi do lỗi của người lao động và
lỗi này đã được quy định trong nội quy của công ty về định lượng, khối lượng công việc hay đáp ứng
được số ngày làm việc theo thảo thuận nhưng người lao động không đảm bảo được.

– Trả lương không đầy đủ vì ngừng
việc do lỗi của người lao động, thiên tai, hỏa hoạn, vì lý do kinh tế, dịch bệnh….

– Do người lao động bị tạm đình chỉ
công việc theo quy định pháp luật.

– Không được trả đầy đủ khi người
lao động đã ứng tiền lương trước hoặc do lỗi của người lao động gây ra mà phải bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng cho họ, thực hiện thi hành án dân sự khấu trừ vào tiền lương theo quy định pháp
luật.

– Người sử dụng lao động không trả
lương đúng hạn trong trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật.

+) Bên cạnh đó nếu người lao động bị
ngược đãi, cưỡng bức  như bị đánh đập, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, dùng vũ lực, de dọa dùng
vũ lực uy hiếp tinh thần buộc người lao động phải làm theo ý chí của người sử dụng lao động thì
người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

+) Người lao động bị quấy rối tình
dục như thường xuyên bị dâm ô, cưỡng dâm hay bị người sử dụng lao động bắt giao cấu trái ý
muốn.

+) Do bản thân hoặc gia đình có hoàn
cảnh khó khăn đã tìm mọi cách khắc phục nhưng không thể tiếp tục thưc hiện hợp đồng. Ví dụ: Người
thân trong gia đình bị ốm đâu, bệnh tật không ai chăm sóc, ra định cư nước ngoài …

+) Khi người lao động được bầu làm
nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử (như bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu quốc hội..
) Được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

+) Người lao động nữ mang thai nhưng
không đủ sức khỏe để đi làm, thai yếu cần phải nghỉ  ngơi theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo
sức khỏe cho mẹ và bé.

+) Đối với hợp đồng lao động có xác
định thời hạn mà người lao động bị ốm đâu, tai nạn đã điều trị liên tục 90 ngày trở lên, hợp đồng
mùa vụ hay theo một công việc nhất định dưới 12 tháng đã điều trị một phần tư thời gian nhưng sức
khỏe chưa phục hồi, chưa đảm bảo cho hoạt động lao động có quyền đơn phương châm dứt hợp đồng lao
động.

Tuy nhiên đấy mới là điều kiện cần
khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định của pháp luật thì cần điều kiện
đủ là thời gian báo trước theo quy định pháp luật như sau:

– Đối với hợp đồng lao động xác định
thời hạn thì người lao động phải trước cho người sử dụng lao động là 30 ngày;

– Còn hợp đồng theo mùa vụ hay một
công việc nhất định dưới 12 tháng thì chỉ cần báo trước 03 ngày trước khi nghỉ việc. Còn trường hợp
đối với lao động nữ mang thai cần nghỉ theo chỉ định bác sĩ thì thời hạn báo trước tùy thuộc vào
chỉ định của bác sĩ.

– Đối với trường hợp chấm dứt hợp
đồng do không được trả lương đầy đủ đúng hạn, bị ngược đãi, cưỡng bức, quấy rối tình dục,… thì cần
báo trước 03 ngày.

– Đối với hợp đồng lao động không
xác định thời hạn thì người lao động cần báo trước 45 ngày đi làm đầy đủ số ngày bao trước theo quy
định pháp luật.

Những trường hợp đơn phương chấm dứt
hợp đồng trên chỉ cần báo trước và đi làm đầy đủ những ngày báo trước đo sẽ được coi là đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động đúng -quy định pháp luật và không cần phải có sự đồng ý của người sử
dụng lao động thì người lao động vẫn đực nghỉ.

Thứ hai: Quyền lợi của
người lao động

– Người lao động sẽ được trả lương
đầy đủ những ngày đi làm.

– Được chốt và trả sổ bảo hiểm theo
thời hạn mà pháp luật quy định sớm nhất là 7 ngay và muộn nhất là 30 ngày.

– Được hưởng trợ cấp thôi việc đầy
đủ.

Thứ ba: Nghĩa vụ của
người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật

– Sẽ không được người sử dụng lao
động trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật. Ngoài ra người lao động còn phải bồi thường cho
người sử dụng lao động những ngày không báo trước tương ứng với số tiền lương những ngày
đó.

– Sẽ phải bồi thường thêm nửa tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động. Trường hợp có hợp đồng đào tạo do hai
bên thỏa thuận và kí kết và thỏa thuận còn phải bồi thường theo sự thỏa thuận của hai
bên.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây