Trường hợp chấm dứt hợp đồng đối với lao động đủ tuổi nghỉ hưu

0
1304
Trường hợp chấm dứt hợp đồng đối với lao
động đủ tuổi nghỉ hưu. Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì giải quyết chế
độ như thế nào?


 

Tóm tắt câu hỏi:

Nhờ cơ quan tư vấn giải đáp giúp: Trường hợp người
lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ, đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đóng BHXH chưa
đủ (mới đóng 12 năm) thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động không? Người
lao động có hưởng trợ cấp thôi việc không ? Nếu có trợ cấp như thế nào? Xin cảm
ơn?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

– Thứ nhất, căn cứ vào Điều 54 Luật bảo hiểm xã
hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương
hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c,
d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50
tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi
và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than
trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định
khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45
tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách
hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ
15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương
hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng
lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

– Trong trường hợp bạn đủ tuổi về hưu nhưng chưa đủ
thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như
sau:

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một
lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2
của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định
cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy
hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển
sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ
và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để
hưởng lương hưu.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính
theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần
là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã
hội.”

Như vậy, trong trường hợp người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội, đến tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để hưởng lương hưu thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định Điểm a Khoản 1
Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức hưởng trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng
bảo hiểm xã hội. Cứ mỗi năm được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014 và 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

– Thứ hai căn cứ Điều 73 Luật bảo hiểm xã
hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như
sau:

“Điều 73. Điều kiện hưởng lương
hưu

1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các
điều kiện sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi;

b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên.

2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được
đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

Như vậy, trong trường hợp bạn đủ điều kiện vè tuổi
nghỉ hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

– Thứ ba, trong trường hợp bạn đã
hết tuổi lao động thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động khi có
thỏa thuận giữa hai bên. Căn cứ vào Điều 36
về các trường hợp chấm dứt hợp
đồng lao động như sau:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp
đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy
định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao
động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật
này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình
hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị
Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo
quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao
động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia
tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Trong trường hợp nếu hợp đồng lao động của bạn chấm
dứt theo một trong các trường hợp tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10  Điều
36 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên và người lao động làm đã làm việc thường xuyên
từ đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thôi việc. Căn cứ Điều 48 Luật bảo hiểm xã
hội năm 2014 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi
việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,
mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian
người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian
làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi
việc.”

Đối với người lao động đã làm việc thường xuyên từ
đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính
trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước
khi người lao động thôi việc.

Tuy nhiên, điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc
là bạn xác định thời gian bắt đầu làm việc và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong
thời gian lao động. Bởi thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người
lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và thời gian làm việc đã
được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

– Thứ tư, căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012
về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của  người sử dụng lao động như
sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành
công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì
người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất
khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc
sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động
không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy, trong các trường hợp người sử dụng lao động
được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có trường hợp nào quy định người sử dụng lao
động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng
chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu tiếp tục sử dụng người lao động cao tuổi thì phải
tuân thủ các quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi theo quy định tại Điều 167 Bộ
luật lao động năm 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây