Trách nhiệm của người lao động khi có những sai phạm trong quá trình làm việc

0
1639

Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động người lao động có phải chịu trách nhiệm đối với những sai phạm trong thời gian đã làm việc không?

Trách nhiệm của người lao động khi có những sai phạm trong quá trình làm việc

Trường hợp khi đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty nhưng vẫn còn những vướng mắc về một hợp đồng đã thực hiện trong quá trình làm việc tại công ty này. Trong trường hợp này, đối với những sai phạm trong quá trình làm việc dù khi đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì vẫn phải chịu trách nhiệm với những phần công việc bạn đã thực hiện trong quá trình làm việc tại công ty.

Trường hợp vì hiện tại không còn là người lao động của công ty nên người lao động sẽ không bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm đối với sự sai phạm mà người lao động đã thực hiện.

Để xác định người lao động phải chịu trách nhiệm như thế nào cần xem xét mức độ thiệt hại người lao động gây ra cho công ty là như thế nào. Một số trách nhiệm cụ thể như trách nhiệm vật chất, trách nhiệm bồi thường thiệt hại,…

Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động

Trách nhiệm vật chất trong luật lao động áp dụng đối với người lao động làm công ăn lương theo hợp đồng lao động. Đây là trách nhiệm mà người lao động phải chịu đối với người sử dụng lao động khi có hành vi gây ra thiệt hại, là sự ràng buộc để người lao động nghiêm chỉnh chấp hành nghiêm túc kỷ luật trong khi làm việc

Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh khi trong khi người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động. Đối với trách nhiệm vật chất thì người sử dụng chỉ được áp dụng đối với người lao động khi trách nhiệm đó xảy ra khi người lao động đang thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động gây ra thiệt hại

Tài sản bị thiệt hại phải thuộc quyền quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu giữ hoặc chế biến của người sử dụng lao động. Để truy cứu trách nhiệm vật chất đối với người lao động thì người sử dụng lao động phải chứng minh được thiệt hại xảy ra đối với tài sản thuộc phạm vi của mình có quyền

Trách nhiệm vật chất do người sử dụng lao động áp dụng cho người lao động. Chủ thể được áp dụng trách nhiệm này đó chính là người sử dụng lao động, vì người sử dụng lao động là người đang bị xâm phạm về quyền và lợi ích liên quan nên người sử dụng lao động có quyền áp dụng chế tài này để bảo vệ quyền lợi của mình.

Bồi thường trách nhiệm trong quan hệ lao động

Theo quy định tại điều 130 Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp bồi thường thiệt hại vật chất cho người sử dụng lao động khi người lao động gây ra thiệt hại về tài sản, làm hư hỏng dụng cụ thiết bị của người sử dụng lao động.

Đối với trường hợp người lao động làm mất công cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động thì nếu như trong hợp đồng lao động có điều chỉnh về trách nhiệm của người lao động khi làm mất công cụ thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động thì người lao động sẽ phải bồi thường theo cam kết đó. Những điều khoản cam kết này thể hiện trách nhiệm của người lao động khi công việc của họ có liên quan đến những tài sản có giá trị tương đối lớn. Và mức bồi thường cũng như cách thức bồi thường sẽ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu như hai bên không thống nhất với nhau trong hợp đồng thì đối với các tài sản, công cụ thiết bị bị mất thì phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây