nước ngoài, có ký hợp đồng xác định thời hạn 3 năm. Đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 hợp đồng lao động
hết hiệu lực.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào, công ty tôi có chuyên gia
người nước ngoài, có ký hợp đồng xác định thời hạn 3 năm. Đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 hợp đồng
lao động hết hiệu lực. Vậy chúng tôi có phải chi trả trợ cấp gì cho người lao động hay không? Xin
cảm ơn!
Luật sư tư vấn
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến
Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc
của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:
Theo quy định tại Bộ luật lao động
2012
“Điều 36. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp
đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp
đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về
thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật
này.
5. Người lao động bị kết án tù giam,
tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân
chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao
động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật
sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động
cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật,
hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 47. Trách nhiệm của
người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp
đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho
người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên
quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử
dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước
lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
1900.6198
Điều 48. Trợ cấp thôi
việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12
tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ
cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ
đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi
việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động
thôi việc.”
Như vậy, người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam có thời hạn 3 năm sau khi hết thời hạn này mà không có thỏa thuận gia hạn ký thêm hợp đồng
thì hai bên sẽ chấm dứt hợp đồng theo Khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2012. Về trách nhiệm:
+ Thanh toán các khoản nợ giữa hai
bên
+ Chi trả trợ cấp thôi việc
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ
giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ
thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ 1900.6198
để
được giải đáp.
Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.