Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1278
Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động. Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.


Tóm tắt câu hỏi:

Tư vấn về chấm dứt Hợp đồng lao động. Khi người lao
động (HĐLĐ xác định thời hạn 12 tháng) có đơn xin nghỉ việc với lý do cá nhân và không nêu cụ thể
thời gian sẽ nghỉ việc là khi nào, Công ty ban hành Quyết định chấm dứt nghỉ việc có hiệu lực ngay
ngày hôm sau khi có đơn của người lao động. Như vậy có bên nào vi phạm thời gian báo trước trong
trường hợp này hay không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Theo quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
Điều 37 và Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm
làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân
cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90
ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời
hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định
thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1
Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử
dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành
công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì
người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất
khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc
sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động
không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Thời hạn báo trước được tính từ ngày mà người lao
động báo cho người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động đến ngày mà người lao động
nghỉ việc tùy thuộc vào loại hợp đồng khác nhau và lý do khác nhau thì sẽ có các thời hạn khác nhau
theo luật định. Trong trường hợp người sử dụng lao động quyết định cho người lao động nghỉ việc
ngay này hôm sau khi người lao động nộp đơn và người lao động đồng ý nghỉ việc thì cả 2 bên đều
không vi phạm thời hạn báo trước nếu thuộc vào trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao
động. Trong trường hợp người lao động không đồng ý thì người sử dụng lao động không được ngăn cản
người lao động làm việc theo hợp đồng đã ký cho đến ngày mà người sử dụng lao động nghỉ không vi
phạm thời hạn báo trước.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tứ.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây