Quyền lợi của người lao động khi thôi việc

0
1207

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào quý luật sư. Ngày 02/12/2016 em có nhận biên bản chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trong biên bản công ty

nêu lí do là tinh gọn bộ máy sản xuất trong kinh doanh (em thuộc nhân viên kế toán không vi phạm
nội qui trong công ty) thông báo trước thời hạn 45 ngày cho em chuẩn bị và bàn giao công việc.
Nhưng công ty không có thông báo chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên mà chỉ ai nhận thư đi họp
mới biết, công ty làm như vậy có đúng không? Như vây em có được nhận khoản trợ cấp thôi việc của
công ty, tiền thưởng cuối năm và có được tính tiền phép năm hay không (em được 12 ngày phép năm,
phép năm được qui đổi thành tiền, dược trả vào tháng 1 hoặc 2 năm sau. Chân thành cảm ơn.

Trả lời câu hỏi:

Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến
V-Law,với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất,đối với trường hợp người lao động làm việc trước năm
2008:

Theo quy định tại điều 44 Bộ Luật lao động 2012,quy định cụ thể
trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp
thay đổi cơ cấu,công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:

Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường
hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc
làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc
mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được
việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao
động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có
nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương
án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được
việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định
tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Theo đó,điều 49 Bộ luật lao động quy định về điều kiện người lao động
được trả trợ cấp mất việc làm như sau:

Điều 49. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao
động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại
Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải
bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động
đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã
được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình
quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

Như vậy,trong trường hợp này, việc công ty cho bạn thôi việc vì lý do
tinh gọn bộ máy sản xuất trong kinh doanh thì công ty phải thanh toán cho bạn đầy đủ khoản trợ cấp
mất việc làm trên cơ sở thời gian làm việc và tiền lương của bạn.

Trường hợp thứ hai,người lao động làm việc sau năm 2008 thì người lao
động không có nghĩa vụ chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động.Trong trường hợp này,nếu trong
thời gian làm việc bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ  đủ 12 tháng trở lên thì sau
khi thôi việc bạn có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả cho bạn trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Quyền lợi của người lao động khi thôi việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ
hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư
tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ 
1900.6198 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây