Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động nhưng lại khởi kiện xử lý thế nào?

0
1287
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động nhưng
lại khởi kiện xử lý thế nào? Thỏa thuận hay đơn phương chấm dứt hợp đồng?


Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Theo hợp đồng lao động thì nhân
viên của trường tôi sẽ kết thúc hợp đồng lao động vào ngày 31/8/2016. Tuy nhiên đầu tháng 11 nay sẽ
sinh con. Xét thấy sức khỏe không phù hợp với công tác sắp tới, hơn nữa chỉ còn ít thời gian
là kết thúc hợp đồng nên hai bên đã thỏa thuận va nhân viên đồng ý kết thúc sơm hơn. Tuy nhiên
không có giấy tờ làm chứng. Hiện tại người này đang đòi kiện chúng tôi? Vậy xin luật sư cho ý kiến.
Xin cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định các
trường hợp chấm dứt hợp đồng như sau:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của
.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao
động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của

.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình
hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị
Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo
quy định tại khoản 3 Điều 125 của
.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 37 của
Bộ luật lao động 2012.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của
Bộ luật lao động 2012; người sử dụng lao
động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp
nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Trong trường hợp hai bên có thỏa thuận chấm dứt hợp
đồng thì phải được lâp thành biên bản xác nhận. Trường hợp này bạn không có bất kỳ một văn bản nào
để chứng minh việc thỏa thuận này. Nếu như vậy bạn cần xem xét đến vấn đề có bất kỳ bằng chứng nào
khác cho việc thỏa thuận này hay không. Nếu không có thì xem xét bên bạn và người lao động bên nào
có văn bản chấm dứt hợp đồng trước hay có sự kiện nghỉ của người lao động trước. Nếu như bên phía
người lao động nghỉ sau thời điểm thỏa thuận và bên bạn chưa có bất kỳ văn bản nào thì bạn có thể
xem xét vấn đề người lao động tự ý nghỉ việc. Nếu tự ý nghỉ từ 5 ngày trở lên/1 tháng thì bên
bạn có quyền sa thải người lao động theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật lao động
2012.

Còn nếu như bên bạn đã có quyết định chấm dứt hợp
đồng với người lao động thì đây được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu như là đơn phương
chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (không thỏa mãn điều kiện chấm dứt theo Điều 38 Bộ luật lao động
2012) thì bên công ty bạn phải có trách nhiệm theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012
như sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc
theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong
những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục
làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42
 người sử dụng
lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của
.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn
nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của
, hai bên thỏa thuận
khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để
chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã
giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều 42
, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng
lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo
trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước.”

Như vậy, với trường hợp này của bạn, bạn phải xét
tất cả những căn cứ để xem xét và đưa ra kết luận cho chính xác. Nếu hai bên thỏa thuận chấm dứt
hợp đồng thì người lao động không có quyền khởi kiện công ty.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây