Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ?

0
1188

Câu hỏi tư vấn:

Bên em hiện có 1 biên tập viên nam, hiện đang có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, cá nhân này đang thực hiện hợp đồng xác định thời hạn 36 tháng, chức danh: biên tập viên ban truyền hình, theo sự phân công của trưởng ban truyền hình. Cá nhân này vừa rồi có vi phạm nội quy cơ quan, không tuân theo sự phân công của trưởng ban.

 Cụ thể vi phạm là không tuân theo sự phân công của trưởng ban
(có biên bản xác nhận), không làm tròn trách nhiệm của 1 biên tập viên (trưởng ban phân công 1
biên tập viên thực hiện 1 đến 2 phóng sự trong 1 tháng nhưng anh này không thực hiện; phân
công đi công tác nhưng người này cũng không đi, vị trí biên tập viên đòi hỏi kỹ
năng làm việc nhóm nhưng cá nhân này không giao tiếp với các thành viên trong ban; đăng tải trên
trang facebook cá nhân bài viết có nội dung không phù hợp thực tế. Trong khi người
này đang giữ nhiệm vụ là biên tập viên của cơ quan báo chí. Đăng tải bài viết trên
facebook không chỉ thể hiện quan điểm cá nhân mà còn được xem là quan điểm của cơ
quan báo chí, nơi cá nhân đó đang làm việc.

Bên em có hướng giải quyết vụ việc như sau: 1. Gửi văn bản
yêu cầu cá nhân này tháo gỡ ngay bài viết trên facebook; Giao cho trưởng ban tạm ngưng việc
phân công chuyên môn cho cá nhân này để cá nhân này tập trung viết báo cáo giải
trình; Yêu cầu cá nhân này có báo cáo giải trình; Sau khi có báo cáo giải trình,
giao cho trưởng ban tổ chức họp toàn ban có sự tham gia của phòng tổ chức hành chính, toà soạn
và ban chấp hành công đoàn. Nội dung họp thực hiện việc phân tích, kiểm điểm việc
làm trên của cá nhân này; cơ quan sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với
cá nhân này, báo trước 30 ngày.

Em muốn hỏi:

1. Hướng giải quyết như trên có hợp lý hay không? Nếu không thì hướng
giải quyết nào là phù hợp?

2. Theo quy định tại Điều 129 Luật lao động 2012 có quy định vê
thời hạn tạm đình chỉ công việc trong trường hợp như sau:”1. Người sử dụng lao động có quyền tạm
đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy
để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc
của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao
động tại cơ sở.2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng
không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50%
tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao
động phải nhận người lao động trở lại làm việc.”Việc quy định về đình chỉ công việc như
trên áp dụng đối với trường hợp bị xử lý kỷ luật, tuy nhiên trường hợp này hiện tại chưa
xử kỷ luật được (do đang có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi). Như vậy cơ quan em có quyền
tạm đình chỉ công việc của cá nhân này (vị trí biên tập viên) trong thời hạn bao
lâu?  Có phải ra quyết định đình chỉ công việc không? Mức lương trả cho cá nhân này
trong thời gian bị đình chỉ công việc như thế nào? Sau khi đình chỉ có phải bố trí
công việc khác cho cá nhân này hay không?

3. Dựa vào những vi phạm của cá nhân này đã nếu ở trên, cơ
quan em có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với cá nhân này hay
không? Thủ tục chấm dứt như thế nào?Rất mong sự tư vấn của Anh/Chị.Em xin chân thành
cám ơn.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn tới V-Law, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin cung cấp thì người lao động (biên tập viên ban truyền
hình) đã thực hiện đăng tải lên trang facebook cá nhân với nội dung không phù hợp thực
tế; không hoàn thành công việc theo sự phân công của lãnh đạo. Theo đó, đơn vị đã đưa ra hình
thức xử lý trong đó có yêu cầu tháo gỡ bài viết và viết báo cáo giải trình thì phải xác định
rõ nội dung bài viết được đăng tải có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp tới cơ quan đoàn thể mình hay
không. Theo đó, nội dung bài viết là một vấn đề nào đó trong xã hội không liên quan trực tiếp
tới Tòa soạn thì việc họ đăng tải lên trang facebook cá nhân của họ là quyền tự do cá nhân và họ sẽ
tự chịu trách nhiệm về nội dung trong đó với cơ quan có thẩm quyền (nếu không đúng sự thật và
ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi ích của cá nhân hay tổ chức..nào đó); còn phía Tòa soạn mình thì
không thể dựa vào đó để yêu cầu, buộc họ phải tháo gỡ bài viết và lập báo cáo tường trình được –
tức yêu cầu văn bản không phù hợp. Trừ trường hợp nội dung bà viết liên quan, gây ảnh hưởng trực
tiếp tới Tòa soạn thì được yêu cầu tháo gỡ bài viết.

Đối với việc tạm ngưng phân công chuyên môn cho người
vi phạm này để cá nhân này tập trung viết báo cáo giải trình thì phải căn cứ trong nội
quy của đơn vị có quy định áp dụng hay không. Nếu không được áp dụng thì đơn vị vẫn phải thực hiện
phân công công việc chuyên môn cho họ làm việc, còn việc họ vi phạm phải viết báo cáo tường trình
thì họ phải thực hiện.

-Thứ hai, về tạm đình chỉ công việc.

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 về tạm đình chỉ công
việc. Cụ thể:

Điều 129.

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của
người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp
tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ
được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường
hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động
được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải
nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao
động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật
lao 

Như vậy,  tạm đình chỉ công việc được hiểu là một biện pháp
để người sử dụng lao động áp dụng khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động mà vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp..Theo đó, đối chiếu với trường hợp của cơ quan thì phải xác định việc người lao
động (biên tập viên này không hoàn thành công việc, không đi công tác theo sự phân công của đơn
vị..) có thuộc trường hợp vi phạm kỷ luật lao động hay không mà tính chất vụ việc phức
tạp dẫn tới cơ quan phải điều tra để đưa ra hình thức xử lý phù hợp. Trường hợp có thì cơ
quan mới được áp dụng hình thức này và phải ra quyết định tạm đình chỉ công việc đối với đối tượng
trên,  thời gian tạm đình chỉ được áp dụng  không được quá 15 ngày, trường
hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày phụ thuộc vào tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc.
Trong thời gian đình chỉ công tác cơ quan không phải bố trí công việc khác cho người biên tập viên
đó.

Tiền lương trong thời gian đình chỉ công việc là tiền lương theo hợp
đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động (biên tập viên) bị tạm đình chỉ công
việc với hình thức trả lương sau theo Điều 22 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của Bộ
luật lao động. Cụ thể:

“a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định
trên cơ sở hợp đồng lao động;

b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp
luật mà doanh nghiệp lựa chọn;

d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ
sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 Bộ
luật lao động.”

-Thứ ba, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người sử dụng lao động

Điều 38.

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc
theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động
được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

Đồng thời, Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động năm
2012.

Điều 12. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng
lao động 

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao
động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như
sau: 

1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động
thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở. 

Theo đó, cơ quan bạn sẽ phải xác định rõ việc người biên tập viên
không hoàn thành công việc được giao theo nội quy (1 tháng phải làm được từ 1-2 phóng sự..) có
mang tính chất thường xuyên liên tục và trong quy chế của đơn vị có đưa ra các tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành công việc hay không. Do đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện trên thì cơ quan có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (đúng quy định pháp luât) và thực hiện báo trước 30 ngày
làm việc đối với người biên tập viên này, phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ?. Nếu còn vướng mắc,
chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật
sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ 

1900.6198
để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây