Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động?.

0
1153

Câu hỏi tư vấn:

Hợp đồng của tôi là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Trong trường hợp tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm động. Ngoài việc gửi đơn xin nghỉ việc hoặc email thông báo cho công ty tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao đông với công ty, sau khi thông báo cho công ty 45 ngày tính từ ngày tôi gửi đơn hoặc email, tôi có thể tự nghỉ việc (sau 45 ngày thông báo ) được không?

Hợp đồng của tôi là loại hợp đồng không xác định thời hạn.
Trong trường hợp tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm động. Ngoài việc gửi đơn xin nghỉ
việc hoặc email thông báo cho công ty tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao đông với công ty, sau
khi thông báo cho công ty 45 ngày tính từ ngày tôi gửi đơn hoặc email, tôi có thể tự
nghỉ việc (sau 45 ngày thông báo) được không? Nghỉ việc như vậy có thể gọi là vi phạm
luật lao động hay không? Trường hợp công ty tôi không chấp nhận đơn nghỉ việc, không đồng
ý cho tôi nghỉ việc, tôi tự nghỉ việc (sau 45 ngày thông báo mà tôi vẫn nghỉ việc. Như
vậy có vi phạm không? Nếu có vi phạm, tôi phải làm gì để có thể nghỉ việc đúng theo
luật (sau 45 ngày thông báo, công ty không chấp nhận đơn xin nghỉ việc) Xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn tới V-Law, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng
không xác định thời hạn nên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn sẽ phải có nghĩa vụ báo trước 45
ngày làm việc. Khi hết thời hạn 45 ngày bạn có quyền nghỉ việc mà không vi phạm quy định pháp luật
về thời hạn báo trước. Trường hợp để xác định hết 45 ngày báo trước đơn vị không chấp nhận đơn
xin nghỉ việc của bạn mà bạn vẫn nghỉ có vi phạm pháp luật lao động hay không thì cần xét tới lý do
đơn phương chấm dứt của bạn là gì, có thuộc trường hợp quy định của Điều 37 Bộ luật lao động
hay không. Cụ thể:

Điều 37.

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Đồng thời, Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số nội dung
của Bộ luật lao động năm 2012. Cụ thể:

Điều 11. Đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao
động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động
trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi
làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại
nơi làm việc.

2. Người lao
động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động
trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ
việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con
nuôi bị ốm đau, tai nạn;

b) Khi ra
nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

c) Gia đình
gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm
mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó,
để xác định khi hết thời hạn báo trước 45 ngày bạn có quyền nghỉ việc mà không vi phạm
quy định pháp luật và không cần sự đồng ý của phía công ty nơi bạn làm việc thì lý do đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật
này (đã trình bày trên). Do đó, khi nghỉ quyền lợi của bạn vẫn được đảm bảo thanh toán đầy đủ tiền
lương, phép năm, trợ cấp thôi việc, chốt và trả sổ bảo hiểm.

Trong
trường hợp bạn không thuộc một các trường hợp quy định tại Điều 37 thì khi hết thời hạn
báo trước 45 ngày mà không có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì bạn không được quyền
nghỉ. Trong trường hợp bạn vẫn tự ý nghỉ tức bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của
pháp luật nên sẽ phải có nghĩa vụ bồi thường nửa tháng tiền lương cho công ty, không được nhận trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người lao động?.
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp
lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
để được giải đáp, hỗ trợ kịp
thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây