Quy định về xử lý bồi thường thiệt hại trong Luật lao động

0
1449

Quy định về xử lý bồi thường thiệt hại trong

Luật lao động. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ Luật
lao động.


Theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2012 thì người lao động làm hư hỏng
dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật. Mức bồi thường là : trường hợp người lao động gây thiệt hại
không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công
bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là
03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 ; người
lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người
sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một
phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường
theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự
kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Nguyên tắc, trình tự và thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại được quy định tại
Điều 131 Bộ Luật lao động như sau :

“1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào
lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao
động.

2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp
dụng theo quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này.”

Theo đó, về nguyên tắc xử lý bồi thường thiệt hại thì khi xem xét, quyết
định mức bồi thường thiệt hại người sử dụng lao động cần phải căn cứ vào lỗi của người lao động,
mức độ thiệt hại thực tế. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với
giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao
động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ
hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101

.Ngoài lỗi thì khi xử lý bồi
thường cũng cần căn cứ vào hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thânvà tài sản của người lao động.
Trong trường hợp hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, nhân thân tốt thì không thể áp dụng mức bồi
thường quá cao với người lao động.  Nếu thiệt hại xảy ra do trở ngại khách quan hay sự kiện
bất khả kháng  mà  người lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết thì  được miễn
trừ trách nhiệm .

Vể trình tự, thủ tục xử lý quy định tại Điều 123 và được quy định cụ thể tại
Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn. Cụ thể

–  Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự
cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại  cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công
đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện
theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc
họp.

–  Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các
thành phần tham dự được thông báo. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn
bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc
họp,  trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại
–  Cuộc họp phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành
viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự
cuộc họp và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký
vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

– Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP là người có thẩm quyền ra quyết định mức bồi thường đối với
người lao động.

Về thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy
ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ
bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý tối đa là 12
tháng.

Khi hết thời gian quy định đối với trường hợp người lao động quy định tại
khoản 4 Điều 124 thì nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến
hành xử lý ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý nhưng tối đa không quá 60
ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Như vậy,

và Nghị định 05/2015/NĐ-CP đã quy định rõ về nguyên tắc và trình tự thủ tục
để xử lý người lao động khi có hành vi vi phạm kỷ luậ lao động và gây ra thiệt hại vật chất cho
người sử dụng lao động. Theo đó, người lao động cần nắm rõ các quy định này để có thể bảo đảm quyền
lợi cho mình.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây