Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021, trong đó quy định nhiều điểm mới. Một trong số đó có thể kể đến 10 điểm mới liên quan đến Hợp đồng lao động.
Nhiều điểm mới trong Bộ luật Lao động năm 2019 về hợp đồng lao động mà người lao động cần phải biết để đảm bảo quyền lợi chính đáng của bản thân.
Tăng tính nhận diện các quan hệ lao động diễn ra trên thực tế
Bổ sung quy định: Mọi hợp đồng bất kể tên gọi là gì, đều được coi là hợp đồng lao động nếu có đủ 3 dấu hiệu:
- Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;
- Có trả lương;
- Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Quy định này là cần thiết để giải quyết tình trạng lách các quy định của Luật, dùng tên gọi khác để né tránh trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng lao động về tiền lương, trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Hình thức hợp đồng lao động
Chấp nhận hợp đồng lao động được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.
Loại hợp đồng lao động
Kể từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng không xác định thời hạn.
- Hợp đồng xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Như vậy, so với quy định tại Bộ luật lao động năm 2012 thì sẽ không còn Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng
Theo quy định hiện hành thì chỉ có đối tượng ký hợp đồng lao động mùa vụ là đương nhiên không phải thử việc. Từ 2021, cũng không áp dụng thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng.
Bổ sung quy định về thời gian thử việc
Bổ sung quy định: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Bổ sung thêm trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động
Thêm các trường hợp người lao động được tạm hoãn hợp đồng sau đây:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do
Bộ luật Lao động năm 2012: Người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.
Bộ Luật lao động năm 2019: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước).
Xem thêm: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Bổ sung quy định về những trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước
Bộ Luật lao động năm 2019 quy định các trường hợp đặc biệt người không cần báo trước sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Xem thêm: Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước
Người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước với 02 trường hợp sau:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Quy định hợp lý về thời gian giải quyết và trách nhiệm của 2 bên khi chấm dứt hợp đồng lao động
Bộ Luật lao động năm 2012: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Bộ Luật lao động năm 2019: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.