Những điều cần lưu ý về phụ lục hợp đồng lao động

0
906

Các bên tham gia hợp đồng lao động đôi khi ký thêm phụ lục hợp đồng với mục đích sửa đổi, bổ sung hoặc quy định chi tiết hợp đồng. Dưới đây là những điều cần biết về phụ lục hợp đồng lao động.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Phụ lục hợp đồng là gì?

Theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định:“Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục của hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.”

Theo đó, phụ lục của hợp đồng là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động được giao kết giữa các bên.

Phụ lục của hợp đồng lao động được các bên ký kết nhằm mục đích để sửa đổi, bổ sung hoặc được dùng để quy định chi tiết một số nội dung trong hợp đồng lao động.

Xem thêm: Mẫu phụ lục hợp đồng lao động thông dụng nhất năm 2021

Phân loại phụ lục hợp đồng

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019, có thể phân phụ lục hợp đồng thành 02 loại theo mục đích sử dụng như sau:

(i) Phụ lục quy định chi tiết một số nội dung trong hợp đồng lao động

Phụ lục này được ký nhằm quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động. Ví dụ như các nội dung liên quan công việc thực hiện, tiêu chuẩn, hàng hóa, số liệu, thời hạn,…

Phụ lục quy định chi tiết có thể được lập cùng lúc với hợp đồng lao động hoặc được lập trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.

(ii) Phụ lục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của hợp đồng lao động

Phụ lục này được ký nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động như: điều chỉnh tiền lương, phụ cấp hoặc chế độ phúc lợi khác; thay đổi vị trí, chức danh công việc;…

Loại phụ lục này thường được lập trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động. 

Lưu ý nội dung của phụ lục hợp đồng lao động

Cũng theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019, phụ lục của hợp đồng lao động cần đảm bảo những nội dung sau:

(i) Phụ lục quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động phải đảm bảo không dẫn đến cách hiểu khác với nội dung trong hợp đồng đó.

(ii) Nếu gây nhầm lẫn hoặc tạo ra cách hiểu khác thì thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động được giao kết lúc đầu.

(iv) Phụ lục sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

(i) Phụ lục không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Đây là một quy định hoàn toàn mới của Bộ luật Lao động năm 2019. Trước đây, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP cho phép các bên tiến hành ký phụ lục để sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết.

Tuy nhiên, từ năm 2021, các bên phải thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn đã thỏa thuận, chứ không được thỏa thuận sửa đổi bằng phụ lục.

Hợp đồng lao động có giới hạn số lần ký hay không?

Pháp luật lao động hiện hành không quy định giới hạn số lần ký phụ lục

Trước đây, theo quy định Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, phụ lục hợp đồng chỉ được ký một lần để sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động như sau:

” Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.”

Tuy nhiên, với quy định mới tại Bộ Luật Lao động năm 2019, phụ lục không còn được sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động. Do đó, không còn giới hạn đối với số lần ký đối với bất kì trường hợp ký phụ lục để quy định chi tiết hay sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động.

Xem thêm: Hợp đồng chính đã hết hiệu lực phụ lục còn hiệu lực không?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây