Người lao động tự ý bỏ việc có được thanh toán lương không?

0
1312
Người lao động tự ý bỏ việc có được thanh
toán lương không? Người lao động tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng không báo trước có được
trả lương không?


 

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi: công ty em có
tuyển một bạn mới (kỹ sư) làm việc được 01 tháng thì bạn ý tự ý bỏ việc mà không bàn giao lại công
việc và công ty em không thanh toán lương cho bạn kỹ sư đó, em hỏi luật sư vậy bên công ty em quyết
định như vậy có đúng pháp luật không? Em cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Do bạn không trình bày rõ nhân viên tự ý bỏ việc mà
bạn đang nói đến đang làm việc theo hợp đồng lao động hay đang trong thời gian thử việc? Do đó
sẽ chia 02 trường hợp như sau:

– Thứ nhất, người này đang
trong thời gian thử việc:

Điều 29 Bộ luật lao động năm 2012 quy định
về kết thúc thời gian thử việc như sau:

“1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử
dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền
huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không
đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

Theo đó, người lao động trong thời gian thử
việc có quyền tự ý nghỉ việc mà không cần báo trước, tuy nhiên công ty phải có trách
nhiệm chi trả tiền lương cho người này ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc
đó.

– Thứ hai, người này
đang làm việ theo hợp đồng lao động:

Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao
động phải đảm bảo 02 điều kiện sau:

– Lý do khi chấm dứt hợp đồng lao
động:

+

Không được bố trí theo đúng
công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp
đồng lao động;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không
thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân
cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90
ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời
hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

– Tuân thủ thời gian báo trước cho công ty như
sau:

+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012;

+ Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định
thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1
Điều 37 Bộ luật lao động 2012;

+ Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1
Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện
theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012.

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử
dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động
2012.

Theo đó, nếu người lao động nghỉ việc theo các
trường hợp trên và tuân thủ thời gian báo trước thì xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động đúng luật. Trường hợp này, công ty phải trả đủ lương những ngày đi làm, sổ bảo hiểm xã hội và
những quyền lợi khác cho người lao động.

Trường hợp người lao động không nghỉ việc theo các
trường hợp nêu trên thì xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật và người lao động phải thực
hiện các nghĩa vụ sau cho người sử dụng lao động:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi
thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người
lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Đối với trường hợp này, người sử dụng lao động vẫn phải chi trả tiền lương
cho người lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây