Trường hợp công ty ký kết nhiều loại hợp đồng lao động, không đóng bảo hiểm xã hội?

0
1173

Nội dung câu hỏi:

Chào luật sư. Em hiện đang là nhân

viên của học viện (tương đương đại học). Em về học viện làm bắt đầu từ 3/2014 đến nay. Khi bắt đầu
công tác thì em được kí hợp đồng theo hình thức khoán gọn thời gian 2,5 tháng. Sau khi hết hạn hợp
đồng 2,5 tháng đầu tiên thì em được kí tiếp hợp đồng khoán gọn 6 tháng nhưng không được đóng bảo
hiểm. Tiếp tục khi hết hạn hợp đồng 6 tháng thì em lại được kí tiếp các hợp đồng sau với thời hạn
2,5 tháng. Đến 2/2016 thì em mới được kí hợp đồng có thời hạn 1 năm và được đóng bảo hiểm. Nhưng
đến 8/2016 thì học viện thay đổi giám đốc, khi đó thì e được kí lại hợp đồng 68 với thời hạn 1 năm
mặc dù hợp đồng vừa kí từ 2/2016 vẫn chưa hết hạn. Cho đến 3/7/2017 vừa rồi thì e nhận được quyết
định chấm dứt và không kí tiếp hợp đồng lao động từ 1/8/2017 với lí do là học viện không có nhu cầu
sử dụng lao động nữa mặc dù e luôn hoàn thành tốt công việc được giao và không vi phạm bất cứ quy
định, nội qui nào của học viện. Vậy cho em hỏi với trường hợp của em thì người sử dụng lao
động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với em không. Về việc em chỉ được kí các hợp
đồng 2,5 tháng từ 3/2014 đến 2/2016 mà không được đóng bảo hiểm giữa học viện với em có đúng quy
định của luật lao động không. Và những quyền lợi và nghĩa vụ của học viện khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động với e là như thế nào. Quyền lợi và nghĩa vụ của e đối với công ty khi bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động là như thế nào? Sớm mong nhận được hồi âm của luật sư. Em
xin chân thành cảm ơn

Trả lời tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và
gửi câu hỏi cần tư vấn tới V-Law, với thắc mắc của bạn chúng tôi
tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc ký kết loại hợp đồng lao động và đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc

Điều 22 Luật Lao động 2012 quy định về loại hợp đồng lao động như
sau:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại
sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó
hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp
đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao
động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao
động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở
thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác
định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì
phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên
từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự,
nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời
khác.”

Như vậy, việc công ty bạn ký kết nhiều hợp đồng lao động có thời hạn
dưới 12 tháng với bạn để làm công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên là không phù
hợp với quy định của pháp luật.

Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về
đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc như sau:

“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;”

Theo quy định này, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
dưới 03 tháng cũng thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều
124 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hiệu lực thi hành thì quy định về việc hợp đồng lao động
có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng phải đóng bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Do
đó, trong trường hợp này, các hợp đồng có thời hạn dưới 03 tháng của bạn, học viện không cần phải
tham gia bảo hiểm xã hội còn với các hợp đồng có thời hạn 06 tháng và 01 năm thì bắt buộc phải tham
gia. Vì vậy, thời gian bạn ký hợp đồng có thời hạn 06 tháng mà học viện không tham gia bảo hiểm cho
bạn là trái các quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Thứ hai, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người sử dụng lao động.

Điều 38 Luật lao động 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động
được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy
định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời
hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.”

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với
người lao động theo quy định tại Điều 38 Luật lao động 2012. Nếu học viện muốn chấm dứt hợp
đồng lao động với bạn thì phải có lí do thích hợp và phải thông báo cho bạn một khoảng thời gian
hợp lý. Trong trường hợp này của bạn, mặc dù học viện đã thông báo trong một khoảng thời gian hợp
lý khi chấm dứt hợp đồng với bạn nhưng lí do học viện đưa ra không phù hợp với quy định tại Điều 38
Luật lao động 2012 do đó đây được coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Thứ ba, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Điều 42 Luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao
động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao
động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.”

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198


để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây