Người lao động được đình công khi nào?

0
1319

Đình công được quy định là một trong những quyền của người lao động. Nhưng đình công phải tuân theo những điều kiện, trình tự nhất định.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Theo khoản 1 Điều 209 của Bộ luật Lao động 2012 đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Thực tế, đã có nhiều cuộc đình công diễn ra tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam vào đầu năm 2018, cả nước đã có 314 cuộc đình công và ngừng việc tập thể.

Khi nào người lao động được đình công?

Khoản 2 Điều 209 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Việc đình công chỉ được tiến hành khi:

Có các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích . Và sau 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được. Hoặc sau 03 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành.

Như vậy, không phải bất cứ lúc nào tập thể người lao động cũng được phép đình công mà chỉ được đình công sau khi Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải.

Đình công hợp pháp

Một cuộc đình công được cho là hợp pháp khi đáp ứng được đủ những yêu cầu sau:

Phải là tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Những người lao động phải cùng làm việc cho một người sử dụng lao động. Vụ việc tranh chấp lao động tập thể đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động 2012. Không tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do chính phủ quy định. Và không có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.

Tiền lương của người lao động khi đình công

Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc và các quyền lợi khác. Mức lương ngừng việc thực hiện theo thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức tối thiểu vùng.

Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác, trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây