Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồngcó được trả trợ cấp thôi viêc?

0
1148

Câu hỏi tư vấn:

Đơn vị có nhận được một đơn xin nghỉ việc. Sau khi tiếp nhận khoảng 20 ngày đơn vị ra thông báo không chấp nhận đơn xin thôi việc với lý do không có nhân sự thay thế và không có nguồn tài chính để chi trả trợ cấp thôi việc.

Vậy đơn vị ra thông báo với lý do như vậy có đúng
không? Người lao động không nhận thông báo đó mà vẫn tiếp tục làm việc đến 45 ngày
đúng thời gian quy định báo nghĩ việc cho người sử dụng lao động. Sau 45 ngày người lao
động nghĩ việc có đúng quy định không? Có quyền đòi chế độ thôi việc không? Vì nếu đơn vị giải
quyết thì những người lao động khác sẽ xin nghỉ việc để được hưởng trợ cấp. Vậy thì đơn vị
phải làm như thế nào là đúng luật nhất. Rất mong nhận được sự tư vấn sớm nhất có thể.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn tới V-Law, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì giữa đơn vị và người lao động ký kết
hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đồng thời người lao động trong trường hợp này là đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động nên chỉ cần tuân thủ thời hạn báo trước là 45 ngày trước khi nghỉ
việc, sau khi hết thời hạn 45 này người lao động được quyền nghỉ. Đối với việc đơn vị ra thông báo
không chấp nhận đơn nghỉ việc đó là quyền của đơn vị nên không có việc lý do của đơn vị đưa
ra là đúng hay sai được mà chỉ cần quan tâm tới lý do chấm dứt hợp đồng của người
lao động có đúng quy định pháp luật.

-Trợ cấp thôi việc: Theo quy định của Bộ luật lao động
năm 2012 về trợ cấp thôi việc. Cụ thể:

Điều 48.

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1,
2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả
trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm
việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã
tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được
người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân
theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Theo đó,

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao
động

….

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại Điều 37 của Bộ luật này.

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, trong trường hợp của đơn vị để xác định sau khi nghỉ
việc người lao động có được trả trợ cấp thôi việc thì đơn vị sẽ đối chiếu lý do chấm dứt hợp đồng
của lao động với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật này không. Nếu người
lao động nghỉ thuộc một trong các trường hợp trên thì đơn vị vẫn phải có nghĩa vụ chi trả trợ
cấp thôi việc cho người lao động.

Nếu người lao động không thuộc các trường hợp trên thì
đơn vị không phải trả trợ cấp thôi việc cho họ mà ngược lại người lao động sẽ có nghĩa bồi
thường do đơn phương chấm dứt trái quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồngcó được trả trợ cấp thôi viêc?
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp
lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây