Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1128
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động đối với người sử dụng lao động khi thấy công việc không còn phù hợp hoặc quyền
lợi bị xâm phạm nghiêm trọng.


V-Law mong muốn đem đến cho bạn những
kiến thức cần thiết nhất về vấn đề này:

1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp
luật

* Những trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động:

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được
bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động;

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện
hợp đồng lao động;

+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ
chức vụ trong bộ máy nhà nước;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với
người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với
người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

* Quy định của pháp luật về thời hạn báo trước (Khoản 2, Khoản 3
Điều 37   

):

– Đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c và g khoản 1 Điều 37

;

+ Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03
ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động
năm 2012;

+ Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37: “Lao động nữ mang
thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”, thời hạn báo trước
cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ
định theo quy định tại ĐIều 156.

– Đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

 

2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật

Điều 41

quy định: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật
này.” Như vậy, các trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các
Điều 37 như phân tích trên thì sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp
luật.

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì
phải chịu những hậu quả pháp lý theo quy định tại Điều 43

, cụ thể như
sau:

– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động
nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người
sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không
báo trước.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại
Điều 62

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây