Mức lương hưu hàng tháng của người lao động khi nghỉ hưu trước tuổi

0
1215
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động
khi nghỉ hưu trước tuổi. Quy định của pháp luật về cách tính tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước
tuổi do suy giảm khả năng lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi là nữ, sinh ngày 22/4/1968, tôi có thời gian
công tác liên tục là 20 năm 8 tháng. Nay tôi về hưu trước tuổi, cơ quan bảo hiểm tính tôi
được hưởng 1.300.000 đ/tháng, tôi rất thắc mắc nên kính mong Luật sư giúp đỡ tôi. Thời gian công
tác của tôi và mức đóng như sau: Từ tháng 01/1997 đến tháng 12/2008 tôi đóng mức lương tối thiểu
của Nhà nước. Từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2010 tôi đóng hệ số 2.71. Từ tháng 01/2011 đến tháng
12/2012 tôi đóng bằng tiền: 1.978.000 đ. Từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2015 tôi đóng mức 3.500.000 đ
Từ tháng 01/2016 đến tháng 8/2016 tôi đóng ở mức 5.000.000 đ/tháng, tháng 9/2017 tôi giám định đạt
61% Kính mong Luật sư giúp tôi. Tôi trân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Nội dung tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là nữ, sinh ngày
22/04/1968, công tác liên tục là 20 năm 8 tháng. Hiện nay (năm 2017) bạn về hưu trước
tuổi do bị suy giảm khả năng lao động 61%, và được cơ quan bảo hiểm tính được mức hưởng lương hưu
là 1.300.000 đồng/tháng. Bạn rất thắc mắc và muốn được tính lại mức lương hưu hàng tháng này. Để
xác định chính xác số tiền lương hưu hàng tháng của bạn được hưởng có chính xác hay không thì cần
xem xét các phương diện sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm
xã hội năm 2014 thì:

“Điều 56. Mức
lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định
tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy
định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì
tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu
hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với
số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm,
năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20
năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15
năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động
đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ
06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước
tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã
hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật
này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm
2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54
và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và
khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”

Có thể thấy, bạn là nữ sinh ngày 22/04/1968,
nên tính đến thời điểm nghỉ hưu bạn đã bước sang tuổi 49. Bạn nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả
năng lao động 61% nên trường hợp của bạn là nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Luật
bảo hiểm xã hội 2014. Và bạn nghỉ hưu vào thời điểm hiện tại, năm 2017.

Với việc nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng
lao động vào năm 2017 thì căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014 thì mức lương hưu hàng tháng mà bạn nhận được sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm
thì được tính thêm 3%; mức tối đa bằng 75%.

Sau đó, với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì
bị giảm đi 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%; từ trên
06 tháng thì không giảm tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông
tư 59/2015/TT- BLĐTBXH thì khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu mà trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã
hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được
tính là 1 năm.

Áp dụng trong trường hợp cụ thể của bạn: Theo
thông tin bạn cung cấp thì, bạn là lao động nữ nghỉ hưu do nghỉ hưu trước tuổi, do bị suy giảm
khả năng lao động 61%, và thời gian bạn công tác của bạn là 20 năm 8 tháng, tương ứng với thời gian
bạn tham gia bảo hiểm xã hội được xác định là 20 năm 8 tháng, được làm tròn thành 21 năm. Trong
trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức lương hưu
hàng tháng mà bạn được nhận sẽ được xác định:

+ 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội được tính = 45%
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 21 (06 năm)
được tính thêm = 3% x 6 = 18% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. tổng là
45+13= 63%

Bạn nghỉ hưu (năm 2017) nếu bạn nghỉ hưu vào thời
điểm bạn đủ 49 tuổi thì trong trường hợp này, bạn đã nghỉ hưu trước 6 tuổi (tuổi đủ điều kiện
nghỉ hưu với nữ là 55 tuổi trong điều kiện bình thường), nên bạn sẽ bị giảm trừ đi 6 x 2% =
12%

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn được xác định
= 63% – 12% = 51% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật trực tuyến cách tính mức lương hưu hàng tháng
:
 1900.6198

Do vậy tỷ lệ hưởng lương hưu
của bạn sẽ được xác định là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trong
đó, Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội  được xác định
theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

-Trường hợp bạn thuộc đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như
sau:

+  Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/
1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ
hưu;

+ Trường hợp bạn  tham gia bảo hiểm xã hội
trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/ 2000 thì tính bình quân của tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

– Trường hợp bạn có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm
xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Trường hợp bạn vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.

Tuy nhiên, bạn lại không nói rõ, trong quãng thời
gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn có thời gian nào thực hiện việc đóng bảo hiểm theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định (làm việc trong các đơn vị, cơ quan nhà nước), và khoảng thời gian
nào thì bạn thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định,

nên để xác định mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình, kết
hợp với quy định về xác định mức bình quân tiền lương tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 để
có sự xác định cụ thể.

Từ đó, áp dụng công thức: mức lương hưu hàng tháng
mà bạn được nhận = tỷ lệ lương hưu x mức bình quân tiền lương tháng, để xác định chính xác mức
lương hưu hàng tháng của bạn.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về bảo hiểm xã hội của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây