Lao động thời vụ được quy định như thế nào?

0
1770

Lao động thời vụ hiện nay cũng khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường do đặc thù công việc được thực hiện theo mùa vụ. Vậy hợp đồng thời vụ là loại hợp đồng như thế nào? Nếu ký kết người lao động có được hưởng chế độ như đối với trường hợp kí kết hợp đồng dài hạn không?

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Lao động thời vụ là cách gọi thông dụng đối với người lao động làm việc theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có tính chất không thường xuyên, có thời hạn dưới 12 tháng.

Hợp đồng lao động thời vụ

Theo pháp luật lao động, hợp đồng lao động thời vụ là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có tính chất không thường xuyên, có thời hạn dưới 12 tháng, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Điều kiện để ký kết hợp đồng lao động thời vụ

Trước tiên phải xác định tính chất công việc người lao động tham gia là gì, nếu bản chất của công việc là theo mùa vụ, dưới 12 tháng và không có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, thì sẽ ký kết hợp đồng lao động thời vụ.

Theo Khoản 3 Điều 22 Bộ luật lao động 2012, những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên sẽ không được giao kết hợp đồng lao động thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Trừ những trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản. Hoặc người lao động ốm đau, bị tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Thời hạn của hợp đồng lao động thời vụ

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng thời vụ hết hạn mà hai bên không ký hợp đồng mới thì hợp đồng này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thời vụ

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo các căn cứ được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước như sau:

Người lao động phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu:

Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận. Trả lương không đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận. Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động. Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục công việc. Được bầu, bổ nhiệm vào cơ quan dân cử, bộ máy nhà nước. Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ¼ thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền

Thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thời vụ

Nếu bên chấm dứt hợp đồng lao động thời vụ là người sử dụng lao động thì cũng phải đáp ứng các căn cứ chấm dứt hợp đồng và thời gian thông báo trước cho người lao động ít nhất 03 ngày làm việc theo quy định tại Điều 38 Bộ Luật lao động 2012, cụ thể như sau:

Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Do bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá 1/2 thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa hồi phục.  Và người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây