Lao động người nước ngoài có được bảo lãnh cho vợ con sang Việt Nam?

0
2148

Lao động người nước ngoài có được bảo lãnh cho vợ con sang Việt Nam không? Thủ tục bảo lãnh vợ con người nước ngoài sang Việt Nam? 

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Lao động người nước ngoài được hiểu như thế nào?

Khoản 1 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 lại xác định người nước ngoài dựa theo một loại giấy tờ pháp lý được gọi là giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài: Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Từ quy định trên, có thể thấy đặc điểm chung để xác định người nước ngoài là dựa vào quốc tịch của họ. Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. Họ có thể mang một hay nhiều quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch. Tóm lại, quốc tịch là cơ sở pháp lý để xác minh một người có phải là công dân của nước sở tại. Quyền và nghĩa vụ của công dân nước sở tại với người nước ngoài không giống nhau. Quốc tịch là căn cứ để người nước ngoài hưởng những quy chế pháp lý riêng, mặc dù về nguyên tắc, họ được hưởng quy chế “đãi ngộ như công dân” nhưng trong một số lĩnh vực, do không phải công dân Việt Nam nên người nước ngoài không có quyền thực hiện (ví dụ: quyền bầu cử và ứng cử,…).

Đối với khái niệm lao động nước ngoài, pháp luật Lao động Việt Nam không định nghĩa về khái niệm lao động di trú hay người lao động nước ngoài mà xác định theo cách liệt kê các hình thức làm việc của người lao động nước ngoài. Theo Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nước ngoài muốn vào Việt Nam làm việc (trong đó có hình thức hợp đồng lao động) thì phải là công dân nước ngoài và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý, cụ thể Điều 151 quy định điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau: “1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này. 2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác”.

Lao động người nước ngoài có được bảo lãnh cho vợ con sang Việt Nam?

Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Tùy theo mục đích nhập cảnh mà người nước ngoài sẽ được cấp thị thực khác nhau. Trong một số thị thực nhất định người nước ngoài có quyền bảo lãnh người thân nhập cảnh để thăm và sống cùng.

Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có nêu rõ nội dung này như sau: “b) Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha,  mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý”. Như vậy, bên cơ quan bảo lãnh cho người nước ngoài đồng ý thì người nước ngoài có thẻ tạm trú hoàn toàn có thể bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi trong thời hạn thẻ tạm trú.

Ngoài ra, người nước ngoài ở Việt Nam có thể bảo lãnh cho người thân sang Việt Nam theo diện thăm thân (Visa ký hiệu TT/ Thời hạn của visa thăm thân tối đa là 1 năm (12 tháng). Người được cấp visa thăm thân là Việt Kiều hoặc người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam, có bố mẹ, anh chị em là người Việt Nam …. Theo đó, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:  mẫu bảo lãnh mẫu NA3 và điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu; Công chứng hoặc dịch thuật các tài liệu chứng minh mối quan hệ nhân thân. Các bước tiền hành làm thủ tục xin công văn nhập cảnh Việt Nam được thực hiện qua 5 bước. Cụ thể:

Bước 1 – Chuẩn bị hồ sơ: Người bảo lãnh điền thông tin vào mẫu NA3 và xin xác nhận của Công an xã hoặc phường nơi người bảo lãnh có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

Bước 2 – Nộp hồ sơ: Người bảo lãnh hoặc người nhận ủy quyền của người bảo lãnh nộp hồ sơ xin công văn nhập cảnh tại Cục quản lý xuất nhập cảnh (Lưu ý người đi nộp phải mang giấy tờ tùy thân khi đi nộp hồ sơ).

Bước 3 – Nhận kết quả: Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ và đầy đủ Cục quản lý xuất nhập cảnh sẽ trả kết quả. Trong công văn nhập cảnh Cơ quan xuất nhập cảnh ghi ghi rõ thời gian nhập cảnh và nơi nhận thị thực

Bước 4: – Thông báo cho người nước ngoài: Người bảo lãnh thông báo cho người nước ngoài là thân nhân của mình biết đã hoàn thành thủ tục xin công văn nhập cảnh tại Cục quản lý xuất nhập cảnh. Người bảo lãnh trong trường hợp này scan văn bản nhập cảnh và gửi email cho người nước ngoài, người nước ngoài in file văn bản đó ra để làm tiếp thủ tục tại Bước 5 dưới đây.

Bước 5 – Nhận thị thực và đóng lệ phí: Tùy vào nơi nhận thị thực ghi trong công văn mà người nước ngoài đến làm thủ tục xin visa nhập cảnh Việt Nam. Thông thường người nước ngoài nhận visa thị thực tại Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam (Ví dụ như sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng…)

Tại nơi nhận thị thực người xin cấp visa điền và nộp Mẫu NA1 có dán ảnh 3cmx4cm + Hộ chiếu gốc + Bản copy của công văn nhập cảnh đã xin tại Cục quản lý xuất nhập cảnh mà người nước ngoài đã in ở Bước 4. Tại nơi làm thủ tục nhận thị thực người nước ngoài nộp lệ phí theo quy định về phí và lệ phí thị thực Việt Nam.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây