Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động có phải bồi thường không?

0
1236

 

Luật sư giải đáp thắc mắc của khách hàng về trách nhiệm bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện nay tôi đang làm cho 1 trung tâm giáo dục
tại thành phố, tôi có kí với trung tâm 2 năm. Tôi đã làm việc ở đó được 6 tháng và trong hợp đông
ghi rõ làm 8h/ngay nhưng có những ngày tôi phải làm 12h nhưng không được trả thêm lương làm thêm
giờ, từ lúc vào đến giờ đã qua 2 tháng thử việc nhưng tôi vẫn chưa được đóng bảo hiểm hỏi thì trung
tâm trả lời quy định của công ty là vào 6 tháng mới được đóng bảo hiểm. Trong hợp đồng ghi nếu chấm
dứt hợp đồng tôi phải báo trước 1 tháng và đền bù thiệt hại cho trung tâm là 4 triệu/ 1 cấp độ hiện
tôi được đào tạo 3 cấp độ mà đào tạo chỉ có 10 phút mà khi vào thì không nói rõ. Hiện công ty
đang giữ bằng gốc của tôi. Vậy nếu tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải chịu những gì ạ. Rất
mong sớm nhận được sự tư vấn của quý công ty.

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Việt, với vụ việc của bạn chúng tôi
tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy
định tại điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động. Cụ thể:

Điều 37.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước
thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không
được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không
được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

c) Bị ngược
đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân
hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu
làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà
nước;

e) Lao động
nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền;

g) Người lao
động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa
được hồi phục.

2. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3
ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều
này;

b) Ít nhất
30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được
thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo đó việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động tuy nhiên khi chấm dứt cần đảm bảo
những điều kiện trên. Vì công ty không đảm bảo quyền lợi đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động về
thời giờ làm việc, tiền lương trả không đầy đủ (có căn cứ chứng minh) cho nên bạn có quyền
chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đảm bảo điều kiện báo trước ít nhất là 3 ngày làm việc. Còn
nếu bạn không đảm bảo thời gian báo trước thì việc chấm dứt hợp đồng là trái với quy định của pháp
luật. Khi này bạn có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại điều 43 BLLĐ năm 2012:

Điều 43.
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật

1. Không
được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.

2. Nếu vi
phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn
trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật
này.

Còn vấn đề bồi
thường 4 triệu theo thỏa thuận của các bên thì cần xác định đây là bồi thường về chi phí đào tạo
hay chi phí gì. Nếu giữa bạn và trung tâm có thỏa thuận về việc đào tạo đã kí cam kết đào tạo và có
thỏa thuận bất kì trường hợp nào chấm dứt hợp đồng đều phải thực hiện hoàn trả chi phí đào tạo thì
khi này căn cứ vào thỏa thuận đã kí kết bạn sẽ phải bồi thường. Còn trường hợp có thỏa thuận chỉ
khi đơn phương chấm dứt trái luật mới thực hiện hoàn trả thì khi bạn chấm dứt hợp đồng đúng luật sẽ
không phải thực hiện hoàn trả  chi phí đào tạo.

Hiện tại trung
tâm đang có những sai phạm trong việc ký kết hợp đồng lao động cũng như xâm phạm quyền lợi của bạn
như giữ giấy tờ chứng chỉ bản gốc, không trả tiền lương làm thêm giờ,… khi này bạn có quyền khiếu
nại trực tiếp đến trung tâm hoặc khiếu nại đến Chánh thanh tra sở lao động thương binh xã hội để
yêu cầu giải quyết. Ngoài ra bạn cũng có thể gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án nhân dân
quận/huyện trung tâm có trụ sở để đảm bảo quyền lợi của mình.

Trên đây là nội
dung tư vấn của Luật Việt về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần
luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn
pháp luật trực tuyến của chúng tôi –
Số
điện thoại liên hệ:
1900.6198
 để
được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây